1. Phụ nữ mang thai có nên tiêm chủng không?
WHO khuyến cáo sử dụng Vaccine COVID-19 ở phụ nữ mang thai khi lợi ích của việc tiêm chủng cho phụ nữ mang thai lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn. Tốt nhất là nên từ tam nguyệt tháng thứ 2 (tháng thai kì thứ 4). WHO không khuyến cáo trì hoãn việc mang thai hay đình chỉ thai nghén vì lý do tiêm phòng Covid-19. WHO khuyến cáo sử dụng Vaccine ở phụ nữ đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ tương tự như ở người trưởng thành khác. Việc dừng cho con bú sữa mẹ vì lý do tiêm phòng COVID-19 cũng không cần thiết.
2. Những đối tượng nào nên trì hoãn hoặc không nên tiêm Vaccine COVID-19?
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng:
– Đang mắc bệnh cấp tính hoặc mạn tính đang tiến triển, chưa kiểm soát được.
– Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù,…
– Trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao (tương đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị.
– Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng.
– Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Các đối tượng chống chỉ định tiêm Vaccine phòng COVID-19:
– Tiền sử phản vệ từ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào.
– Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.
3. Khuyến cáo liều dùng như thế nào?
Nhóm chuyên gia tư vấn chiến lược về tiêm chủng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng Vaccine mRNA theo lịch tiêm 2 liều cách nhau 28 ngày. Nếu cần, khoảng cách giữa các liều có thể kéo dài tới 42 ngày.
4. Vaccine này có hiệu lực với các biến thể mới không?
Dựa trên các bằng chứng ờ thời điểm hiện tại, các biến thể mới của Virus SARS-CoV-2 không làm thay đổi hiệu quả của Vaccine mRNA Moderna. Cần tiếp tục theo dõi, thu thập và phân tích số liệu về các biến thể mới và tác động của chúng đối với hiệu quả chẩn đoán, điều trị và Vaccine COVID-19.
5. Người có bệnh mãn tính (như rối loạn đông máu, tăng huyết áp, thoái hoá khớp…) thì có thể tiêm Vaccine Pfizer được không?
Các đối tượng có bệnh lý có bệnh nền, bệnh mạn tính được điều trị ổn định phải được khám sàng lọc kỹ và cần được tiêm chủng Vaccine COVID-19 tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu. Bạn không được tự ý ngừng thuốc đang điều trị vì lý do tiêm Vaccine COVID-19, và ngày đi tiêm Vaccine bạn cần đem toa thuốc và bệnh án đang điều trị để được bác sĩ tư vấn cụ thể.
6. Vaccine có hiệu lực như thế nào?
Vaccine của Moderna cho thấy hiệu lực bảo vệ khoảng 94,1% đối với COVID-19, tác dụng bảo vệ bắt đầu 14 ngày sau khi tiêm liều đầu.
7. Công dụng của Vaccine phòng COVID-19?
Tiêm chủng là một cách thức nhằm giúp con người tạo ra khả năng đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh truyền nhiễm. Vaccine sẽ kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo kháng thể để bảo vệ cơ thể không bị lây nhiễm bởi virus SARS-CoV-2 hoặc không bị bệnh. Trong thời điểm đại dịch, mục tiêu của Vaccine COVID-19 còn là giúp giảm số ca bệnh nặng, giảm tỉ lệ nhập viện và giảm tỉ lệ tử vong.
8. Phản ứng sau tiêm của Vaccine Pfizer có gì khác so với Vaccine AstraZeneca?
Những phản ứng bất lợi thường gặp nhất do vac xin Pfiyer gây ra ở trẻ vị thành niên từ 12 đến 15 tuổi là đau tại vị trí tiêm (> 90%), kiệt sức và đau đầu (> 70%), đau cơ và ớn lạnh (> 40%), đau khớp và sốt (> 20%).
Các phản ứng bất lợi ở những người tham gia từ 16 tuổi trở lên là đau tại vị trí tiêm (>80%), kiêṭ sức (> 60%), đau đầu (> 50%), đau cơ và ớn lạnh (> 30%), đau khớp (> 20%), các triệu chứng thường có cường độ nhẹ hoặc vừa và khỏi trong vòng một vài ngày sau khi tiêm vắc xin. Ở lứa tuổi cao hơn thường gặp ít tác dụng phụ hơn.
Các phản ứng ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) bao gồm:
+ Nổi hạch
+ Các phản ứng quá mẫn (ví dụ: phát ban, ngứa, ban, mày đay, phù mạch)
+ Mất ngủ
+ Đau chi
+ Khó chịu; ngứa tại vị trí tiêm
– Phản ứng sau tiêm của Vaccine AstraZeneca:
Các phản ứng ngoại ý thường được ghi nhận là nhạy cảm đau chỗ tiêm (> 60%); nhức đầu, mệt mỏi (> 50%); đau cơ, khó chịu (> 40%); sốt, ớn lạnh (> 30%); và đau khớp, buồn nôn (> 20%). Phần lớn các phản ứng ngoại ý ở mức độ nhẹ đến trung bình và thường hết vài ngày sau khi tiêm. Đến ngày thứ 7, tỷ lệ các đối tượng có ít nhất một phản ứng tại chỗ hoặc toàn thân tương ứng là 4% và 13%. Khi so sánh với liều đầu tiên, các phản ứng ngoại ý được báo cáo sau liều thứ hai nhẹ hơn và ít xảy ra hơn.
Các phản ứng ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) bao gồm:
+ Nổi hạch
+ Giảm cảm giác thèm ăn
+ Chóng mặt
+ Đau bụng
+ Tăng tiết mồ hôi; ngứa tại vị trí tiêm
Như vậy, so với Vaccine AstraZeneca thì các phản ứng đau tại chỗ và mệt mỏi sau tiêm Vaccine Pfizer nhiều hơn. Tuy nhiên các triệu chứng như sốt và rối loạn tiêu hoá sau tiêm Vaccine AstraZeneca lại nhiều hơn sau tiêm Vaccine Pfizer.
Biến chứng thuyên tắc huyết khối kèm theo giảm tiểu cầu sau khi tiêm vắc xin AstraZeneca có tỷ lệ 4,6/1 triệu liều tiêm thứ nhất. Còn với vắc xin Pfizer, tỷ lệ này là 0,2/1 triệu liều tiêm thứ nhất.
9. Vừa mới tiêm Vaccine loại khác (Rubella, HPV…) có được tiêm Vaccine COVID-19 hay không? Sau bao lâu có thể tiêm?
Vaccine COVID-19 được khuyến cáo sử dụng riêng, với khoảng thời gian tối thiểu là 14 ngày trước hoặc sau khi tiêm bất kỳ loại Vaccine nào khác. Mặc dù hiện nay đã có thêm nhiều dữ liệu được thu thập về tính an toàn của Vaccine COVID-19 nhưng vẫn nên thận trọng khi phối hợp Vaccine vì những lo ngại về tính an toàn hoặc tính sinh miễn dịch của Vaccine. Nếu vì những lý do đặc biệt cần phải phối hợp Vaccine COVID-19 với Vaccine khác khi tiêm chủng thì khuyến cáo nên tiêm Vaccine ở 2 chi riêng biệt hoặc nếu tiêm cùng 1 chi thì vị trí tiêm cách xa nhau ít nhất 2.5 cm trở lên.
10. Đang sử dụng thuốc kháng sinh có nên tiêm Vaccine hay không? Tại sao?
Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh có thể liên quan đến bệnh lý cấp tính bạn đang mắc phải, và đó là một trong những lý do bác sĩ khám sàng lọc trước tiêm sẽ cân nhắc có nên trì hoãn tiêm chủng hay không. Vì vậy bạn cần đem toa thuốc và bệnh án đang điều trị để được bác sĩ tư vấn cụ thể.
11. Tiêm đủ 2 mũi thì được bảo vệ trong bao lâu? Khi nào cần tiêm nhắc lại?
Tiêm Vaccine giúp giảm đáng kể khả năng nhiễm bệnh COVID-19. Không có loại Vaccine nào có hiệu quả 100%, tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy Vaccine AstraZeneca hiệu lực bảo vệ đến 75-85% trong việc phòng ngừa nhiễm bệnh COVID-19 có triệu chứng và đến 100% trong việc phòng ngừa nhiễm bệnh COVID-19 nặng hoặc nguy kịch và cần nhập viện. Điều này có nghĩa là có rất ít người đã tiêm chủng bị nhiễm COVID-19 và khi nhiễm nếu có thì chỉ ở mức độ nhẹ đến trung bình, vì vậy nguy cơ nhập viện và tử vong do nhiễm COVID-19 gần như được loại trừ nếu được tiêm chủng đầy đủ.
Đồng thời, người đã tiêm chủng nếu nhiễm Virus SARS-CoV-2 sẽ có ít khả năng lây truyền cho người khác hơn.
Hiện nay chưa có khuyến cáo chính thức về việc tiêm mũi nhắc Vaccine Astra Zeneca ngoài liệu trình tiêm Vaccine 2 mũi cơ bản. Và thời gian bảo vệ kéo dài của Vaccine Astra Zeneca vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu để xem xét có cần tiêm thêm mũi nhắc hay không.
12. Người đã tiêm Vaccine Astra Zeneca mũi đầu tiên, mũi 2 tiêm Vaccine Pfizer thì có được không? Nếu có thì khoảng cách giữa 2 mũi là bao lâu?
Liên minh toàn cầu về Vaccine và tiêm chủng (GAVI), Tổ chức Y tế Thế giới đang xem xét đồng thuận về việc chuyển đổi giữa các loại Vaccine khác nhau trong một liệu trình tiêm chủng Vaccine COVID-19: đó không chỉ là sử dụng Vaccine do hai hãng khác nhau sản xuất, mà còn là phối hợp hai cách kích hoạt phản ứng miễn dịch khác nhau do công nghệ bào chế Vaccine khác nhau vì vậy có thể đạt hiệu lực bảo vệ tốt hơn đồng thời tăng khả năng chống lại các biến thể của virus SARS-CoV-2.
Đến tháng 6 năm 2021, Uỷ ban Tiêm chủng Quốc gia của Canada và một số quốc gia Châu Âu (Tây Ban Nha, Đức, Anh…) dựa trên các nghiên cứu đã kiến nghị: những người đã tiêm Vaccine AstraZeneca liều đầu tiên có thể tiêm được Vaccine Vaccine mRNA (Pfizer, Moderna) cho liều thứ hai, trừ khi có chống chỉ định.
Tuỳ theo nghiên cứu, khoảng cách thời gian tối thiểu giữa 2 liều Vaccine AstraZeneca – Vaccine Pfizer có thể ngắn là 4 tuần hoặc có nghiên cứu ghi nhận là 8-12 tuần. Tuy nhiên theo các nghiên cứu khi phối hợp giữa 2 Vaccine COVID-19 với nhau, khoảng thời gian giữa 2 liều Vaccine càng cách xa nhau (8 hoặc 12 tuần) dường như sẽ giảm được các phản ứng phụ thường gặp sau tiêm chủng nhiều hơn khoảng thời gian ngắn (4 tuần).
13. Người đã tiêm đủ 2 mũi Vaccine Astra Zeneca có cần tiêm thêm 1 mũi Vaccine Pfizer hay không?
Hiện nay, không có khuyến cáo chính thức nào từ WHO về việc tiêm thêm một mũi nhắc (booster) sau khi hoàn tất đủ 2 mũi Vaccine COVID-19. Việc theo dõi hiệu lực bảo vệ kéo dài của Vaccine cho thấy thời gian bảo vệ lên đến 6 – 12 tháng. Trong nỗ lực đẩy nhanh chiến dịch tiêm chủng Vaccine ngừa COVID-19 và nguồn lực Vaccine còn nhiều hạn chế trên thế giới, Vaccine hiện nay vẫn được chỉ định với lịch tiêm tiêu chuẩn.
Nguồn: TS. DS. Tạ Thanh Sơn + Biomedical Data Science Initiativies