KHÁI NIỆM
- Phù là do sự tích tụ chất lỏng trong các mô kẽ dưới da, là báo hiệu tình trạng mất cân bằng trương lực giữa nội bào và ngoại bào dẫn đến chất lỏng thấm vào mô đệm.
- Phù thường xảy ra do protein (albumin) máu thấp trong hội chứng thận hư, suy dinh dưỡng, kém hấp thu, xơ gan, suy tim.
NGUYÊN NHÂN
- Phù khu trú: viêm mô tế bào, huyết khối tĩnh mạch, suy giãn tĩnh mạch mạn tính, viêm tắc hạch bạch huyết (phù chân voi, ung thư).
- Phù toàn thân: suy tim mất bù, giảm đạm niệu trong hội chứng thận hư, xơ gan, suy giáp, thuốc (corticoid, NSAIDs).
THĂM KHÁM
- Nhìn:
– Phù mi mắt vào buổi sáng.
– Phù mặt.
– Mu bàn chân, quanh mắt cá chân, vùng cẳng chân phù nề, căng mọng, mất nếp gấp.
– Bụng cao hơn ngực, bụng to bè, lộ quầng rốn.
– Có thể tràn dịch màng tinh, môi lớn.
- Sờ: tìm dấu ấn lõm (Godet) bằng cách dùng ngón tay ấn nhẹ nhàng lên vùng mô trên nền xương (mu chân, mắt cá, mặt trước xương chày) giữ khoảng 5-7 giây sau đó bỏ ngón tay ra:
– Dấu Godet (+): phù mềm.
– Dấu Godet (-): phù niêm hoặc bình thường.
- Gõ:
– Tìm dấu sóng vỗ nếu tràn dịch màng bụng lượng nhiều
– Gõ đục vùng thấp nếu tràn dịch màng bụng lượng ít, trung bình.
- Nghe:
– Nghe phổi thấy giảm âm, rale ẩm.
GÓC THẢO LUẬN
- Trong thực hành lâm sàng, làm thế nào để phân biệt phù do bệnh lý tim mạch và phù do bệnh lý thận một cách hiệu quả nhất?
- Các yếu tố dinh dưỡng và lối sống có thể ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng phù ở trẻ em?
NGUỒN THAM KHẢO
- “Bài giảng Kỹ năng Y khoa cơ bản” (2012) – Bộ môn Skillslab – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, tr.50.
- “Huấn luyện Kỹ năng Y khoa” – Skillslab – Module Nội tiết & chuyển hóa, tr.3.
Advertisement