TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC LÊN HỆ TIM MẠCH

5/5 - (2 bình chọn)

TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC LÊN HỆ TIM MẠCH

PHẢN ỨNG THUỐC CÓ HẠI

Phản ứng thuốc có hại (ADR – Adverse Drug Reaction) là bất kỳ đáp ứng bất thường nào của cơ thể đối với thuốc khi sử dụng ở liều dùng bình thường với mục đích phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị hoặc điều chỉnh chức năng sinh học. Các phản ứng này có thể xảy ra do tác dụng dược lý dự kiến hoặc do các cơ chế phụ không lường trước được.

  • ASHP (Hiệp hội Dược sĩ Hệ thống Y tế Hoa Kỳ):
    ADR được hiểu là một đáp ứng quá mức, không mong muốn và không dự định của thuốc, dẫn đến:
  1. Ngưng sử dụng thuốc.
  2. Thay đổi phương pháp điều trị.
  3. Điều chỉnh liều thuốc.
  4. Nhập viện.
  5. Tăng thời gian nằm viện.
  6. Cần can thiệp điều trị hỗ trợ.
  7. Gây nguy hiểm, mất khả năng chức năng tạm thời hoặc kéo dài, thậm chí tử vong.
  8. Bao gồm cả phản ứng dị ứng và các phản ứng đặc dị.
  • WHO (Tổ chức Y tế Thế giới):
    ADR là bất cứ đáp ứng nào của cơ thể đối với thuốc mà gây ra hiệu ứng độc hại hoặc không mong muốn, xảy ra ở liều dùng thông thường, được sử dụng trong phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị hay điều chỉnh chức năng sinh học.
  • FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ):
    ADR được xem là biến cố có hại nghiêm trọng, trong đó bệnh nhân có thể gặp:
  1. Tử vong.
  2. Tình trạng đe dọa tính mạng (nguy cơ tử vong thực sự).
  3. Nhập viện lần đầu hoặc kéo dài.
  4. Tàn tật nghiêm trọng (kéo dài hoặc vĩnh viễn).
  5. Bất thường bẩm sinh.
  6. Cần thiết phải can thiệp y tế để ngăn chặn tổn thương vĩnh viễn.

– Xuất độ bệnh khá lớn, gây tử vong trong một số trường hợp.

– ADR thường che giấu như những bệnh khác. Trong một số các trường hợp ADR có thể liên quan rất đặc hiệu với thuốc hay hóa chất tiếp xúc.

 

THUỐC

Tăng huyết áp Erythropoietin                                            Corticosteroid

Cyclosporin                                                Carbenoxolone

Ergotamine                                                 Liquorice (glycyrrhizin)

Dùng rượu quá mức                                  Anticholinergic

Cocain                                                        NSAIDS

Oestrogens                                                 MAOIs

Symphathomimetic

Tụt huyết áp Nitrates                                                       Acetylcyctein

Chẹn α giao cảm                                        Phenyltoin

Opioids                                                        Lithium

Thuốc hạ áp cơ chế trung ương

Benzodiazepines (đặc biệt ở liều cao)

Lợi tiểu (đặc biệt nếu lợi tiểu quai liều cao)

Thuốc chống loạn thần

Phosphodiesterase type 5 inhibitor

Nhịp chậm

Thông thường

Ít gặp

Chẹn β

Verapamil, Diltiazem

Digoxin

Thuốc chống loạn nhịp (Amiodarone, Procainamide) Adenosine

Opioids (đặc biệt khi quá liều)

Lithium (đặc biệt khi quá liều)

Chẹn α

Kháng H2

Carbamazepine

Chống trầm cảm SSRI

Prostaglandins

Thuốc hạ áp trung ương

Nhịp nhanh –  Sympathomimetic: Pseudoephedrin HCl – xiro trị ho

–  Anticholinergic: Benzatropin, Trihexyphenidyl – điều trị Parkinson; TCAs, phenothiazine, thuốc chống loạn thần, các thuốc dãn PQ kháng muscarinic

–  Thuốc hạ HA: CCB DHP giãn mạch, (Nifedipine), lợi tiểu, Minoxidil

–  Thuốc khác: Thyroxine, liệu pháp thay thế nicotine. Theophylline

Rung nhĩ Caffein                                    TCAs

Trazodone                               Fluoxetine

Corticosteroids liều cao           Bisphosphonates

Donezepil                                Aminophylline tiêm tĩnh mạch

Kéo dài QT và xoắn đỉnh Thuốc thần kinh

Antipsychotics (phenothiazines, haloperidol, atypicals), Li, SSRI, TCA

RL điện giải

hypoCa, hypoK, hypo Mg

Kháng sinh

Macrolides, quinolones, azoles, pentamidine, atovaquone, atazanavir

Bẩm sinh (hội chứng dài QT)

K, Na, Ca, channelophathies

Thuốc khác

Antiemetics (droperidol, 5-HT3 antagonists), alfuzosin,

methadone, ranolazine

Các bệnh

CAD, CMP, bradycardia, high- grade AVB, hypothyroidism, hypothermia, BBB

RLTK tự chủ

XH nội sọ, đột quỵ, phẫu thuật bóc lớp nội mạc ĐM cảnh

Thuốc chống loạn nhịp

Nhóm Ia (procainamides, disopyramide), nhóm III (amiodarone, sotalol)

Suy tim sung huyết Antacids (nồng độ muối cao)

Chẹn β                                     NSAIDS

Verapamil                                Corticosteroid

Diltiazem                                 Chẹn α

Carbenoxolone

Thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 (Flecainide, Propafenone)

Độc cơ tim Busulfan                                                  Etoposide

Carmustine                                              Ifosfamide

Ciplastin                                                   Mitomycin Cyclophosphamide                                  Mitoxantrone Cytarabine                                                Paclitaxel

Daunorubicin                                           Trastuzumab

Doxorubicin                                              Vinca alkaloids

Epirubicin

Đột quỵ và nhồi máu cơ tim Các thuốc ức chế chọn lọc COX2
Tăng áp phổi Thuốc giảm cân (fenfluramine, dexfenfluramine)
Bnh van tim Thuốc giảm cân (fenfluramine, phentermine)

 

Nguồn tham khảo: Bài giảng dược lý – Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng

Câu hỏi thảo luận:

  1. Tại sao một số loại thuốc như corticosteroid và NSAIDs có thể gây tăng huyết áp?
  2. Cơ chế nào khiến nitrates và lợi tiểu liều cao có thể gây tụt huyết áp nghiêm trọng?
  3. Các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ bằng cơ chế nào?
Advertisement

Giới thiệu Nguyễn Hùng Nhật Duy

Xem các bài tương tự

Lợi ích của Saffron – Nhụy hoa nghệ tây: Có thực sự “thần kỳ”!

“Có đúng hay không khi người ta đồn rằng Saffron chống oxy hóa, chống già …