[BỆNH ĐAU MẮT HỘT] Nguyên nhân truyền nhiễm, gây mù hàng đầu trên toàn thế giới

Rate this post

BỆNH ĐAU MẮT HỘT

1/Định nghĩa
Bệnh mắt hột được biết đến từ rất xa xưa, từ Trachoma do gốc từ Hy Lạp nghĩa là xù xì và sưng phồng ở kết mạc sụn mi trên.
Từ năm 1981 Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa về bệnh mắt hột như sau:
– Bệnh mắt hột là một viêm mạn tính của kết mạc và giác mạc.
– Tác nhân gây bệnh là Chlamydia Trachomatis, nhưng có nhiều tác nhân vi sinh vật khác tham gia gây bệnh. Trong giai đoạn lây bệnh, viêm nhiễm, bệnh thể hiện đặc trưng bằng sự có mặt của các hạt đặc biệt (hột), kèm thêm thâm nhiễm lan tỏa mạnh, phì đại nhú ở kết mạc và sự phát triển các mạch máu trên giác mạc.
– Bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi trẻ. Bệnh kéo dài nếu không được điều trị hoặc bội nhiễm.

Sự lây truyền xảy ra thông qua tiếp xúc với chất thải lây nhiễm từ mắt và mũi, đặc biệt là ở trẻ nhỏ chứa chấp các ổ nhiễm trùng chính. Nó cũng lây lan qua những con ruồi tiếp xúc với mắt và mũi của người nhiễm bệnh.

2/ Lâm sàng
a. Các tổn thương cơ bản của bệnh mắt hột :

Bệnh mắt hột gây tổn thương ở kết mạc và giác mạc.

– Các tổn thương cơ bản của bệnh mắt hột trên kết mạc

Thâm nhiễm: Hiện tượng thâm nhập của các tế bào viêm, chủ yếu là các tế bào limphô vào tổ chức bạch nang của kết mạc.Thâm nhiễm làm cho kết mạc dày đỏ, che mờ các mạch máu.

Hột: hột thường xuất hiện ở kết mạc sụn mi trên, có thể gặp ở kết mạc mi dưới và ở cùng đồ, kích thước không đều, từ 0,5 – 1mm.
Hột tiến triển qua các giai đoạn : hột non – hột phát triển – hột chín dễ vỡ tạo thành sẹo (Hình 1). Không có hột mắt hột ở trẻ sơ sinh trong 3 tháng đầu.
+ Sẹo: Sẹo trên kết mạc là các đoạn xơ trắng nhỏ, dải sẹo, hình sao mạng lưới. Sẹo gây co kéo cạn cùng đồ – mi cụp vào.
+ Nhú: Khối đa giác có ranh giới rõ, giữa khối nhú có một chùm mao mạch. Nhú xuất hiện trong thời kỳ viêm kéo dài hoặc có sự kích thích liên tục ở kết mạc. Nhú không phải là yếu tố đặc hiệu của bệnh mắt hột.

Hình: Hột trên kết mạc.

Các tổn thương cơ bản của bệnh mắt hột trên giác mạc

Thâm nhiễm: Sự thâm nhập của các tế bào viêm vào lớp nông, cực trên của giác mạc. Giai đoạn sau thâm nhiễm làm giác mạc có màu xám.

Hột: Thường ở vùng rìa cực trên, từ 2 – 5 hột. Hột trên giác mạc thoái triển, làm sẹo tạo thành lõm hột (lõm Herbert).
Hột trên giác mạc là có giá trị chẩn đoán gần tuyệt đối, chỉ xuất hiện ở những hình thái phồn thịnh của bệnh mắt hột ở giai đoạn toàn phát:

Tân mạch: Từ hệ mạch máu vùng rìa xâm nhập vào các giác mạc thường xuất hiện ở cực trên, một số trường hợp xâm nhập toàn bộ chu vi giác mạc.

Màng máu: Là tổn thương đặc hiệu của bệnh mắt hột trên giác mạc, màng máu thường khu trú ở lớp nông, ở phần trên của giác mạc (Hình 2). Màng máu được tạo bởi thâm nhiễm giác mạc, hột (hoặc di chứng hột : lõm hột) và tân mạch.
Màng máu có biểu hiện lâm sàng rất phong phú, có nhiều hình thái. Màng máu bao giờ cũng để lại di chứng. Màng máu có thể gây giảm thị lực.

Hình: Màng máu mắt hột

b. Các giai đoạn của bệnh mắt hột: 4 giai đoạn
I: Giai đoạn bắt đầu của bệnh
Thường gặp ở trẻ em lứa tuổi 2 – 5 tuổi.
Tổn thương : thường là hột non, hột phát triển.
Giai đoạn I thường kéo dài từ 3 tháng đến 2 năm.
II: Giai đoạn toàn phát 1 – 3 năm
Nhiều hột phát triển, chín, thâm nhiễm làm kết mạc dày đỏ.
Trên giác mạc có thể thấy hột, màng máu.
III: Giai đoạn thoái triển.
Hột còn ít hoặc hết.
Thâm nhiễm toả lan hoặc khu trú. Sẹo nhiều. Giai đoạn này kéo dài nhiều năm, gây biến chứng.
IV: Chỉ còn sẹo trên kết mạc, khỏi bệnh.

3/ Phân loại
Bảng phân loại
Có hai bảng phân loại: bảng phân loại đầy đủ cho tuyến tỉnh (tham khảo ở sách nhãn khoa) và bảng phân loại đơn giản cho tuyến xã.
I: Ia: Trên kết mạc hột non chiếm ưu thế.
Ib: Hột phát triển ưu thế.
II: Trên kết mạc:
Hột phát triển chiếm ưu thế. Hột chín, có thể đúc nhập lại.
Trên giác mạc có hột, màng máu.
III: IIIa : còn hột, thâm nhiễm toả lan, sẹo.
IIIb : hết hột, thâm nhiễm khu trú, sẹo nhiều .
IV: Hết hột, hết thâm nhiễm, nhiều sẹo.

Phân loại mới của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
Đánh giá tổn thương ở kết mạc sụn mi trên theo 5 dấu hiệu :
TF (Trachomatous inflammation Follicular): Viêm mắt hột có hột. Có ít nhất 5 hột ở vùng trung tâm, kích thước hột lớn hơn 0,5mm.
TI (Trachomatous inflammation – Intense): Viêm mắt hột mạnh. Kết mạc dầy đỏ, quá nửa mạch máu kết mạc bị che mờ bởi thâm nhiễm tế bào viêm (bao trùm TF).
TS (Trachomatous Scarring): Sẹo kết mạc do mắt hột. Sẹo trên kết mạc là những đoạn xơ trắng, dải sẹo, hình sao, mạng lưới.
TT (Trachomatous Trichiasis): Lông xiêu. Có từ 1 lông xiêu trở lên cọ vào nhãn cầu, hoặc bệnh nhân mới nhổ lông xiêu.
CO (Corneal Opacity): Sẹo đục giác mạc che mờ hoặc che lấp diện đồng tử.

4/ Tiến triển và biến chứng của bệnh mắt hột
a/ Tiến triển

Mắt hột tự khỏi: Gặp ở mắt hột nhẹ, đốt cháy giai đoạn. Mắt hột Tr Ia, giữ vệ sinh phòng bệnh, chống viêm phối hợp.

Mắt hột bội nhiễm: Bệnh nặng, thâm nhiễm sâu, nhiều biến chứng. Có thể tiến triển theo qui luật, hoặc có dao động lâm sàng.

b/ Các biến chứng của bệnh mắt hột

– Viêm kết mạc phối hợp, viêm bờ mi: Cương tụ kết mạc, tiết tố (dử, ghèn), bờ mi dày đỏ, nứt kẽ mắt (mắt toét).
– Lông xiêu, quặm.
+Lông xiêu: có một vài lông mi cọ vào nhãn cầu.
+Lông quặm: Sụn dày, cuộn hình lòng máng, lông xiêu nhiều, bờ tự do của mi bị mòn vẹt.


Hình: Lông quặm

– Viêm loét giác mạc: chói mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt. Cương tụ rìa. Loét trên giác mạc.
– Sẹo đục giác mạc: làm giảm thị lực.
– Viêm tắc lệ đạo, viêm mủ túi lệ: Chảy nước mắt, ấn vùng góc trong có mủ nhày chảy ra.
– Khô mắt: Giảm hoặc không có nước mắt hoàn toàn. Kết mạc mất bóng, dăn deo. Giác mạc mất bóng, đục.

5/ Chẩn đoán bệnh mắt hột
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng

+ Hột trên kết mạc sụn mi trên: chỉ tính hột ở vùng trung tâm, không tính hột ở hai goác và bờ trên sụn. Cần phân biệt hột với sạn vôi, nang nhỏ và chắp.
+ Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên. Cần phân biệt với sẹo do bỏng hoặc sẹo trong viêm kết mạc có giả mạc.
+ Hột ở vùng rìa cực trên hoặc di chứng hột (lõm hột).
+ Màng máu trên giác mạc.

Cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định bệnh mắt hột. Ở những vùng mắt hột nặng có tỉ lệ cao, chỉ cần 1 trong 4 tiêu chuẩn.

b. Cận lâm sàng

+ Tế bào học: Chích hột hoặc nạo nhẹ kết mạc sụn mi trên làm xét nghiệm tế bào học, có thể thấy:
+ Thể vùi trong nguyên sinh chất tế bào biểu mô (CPH (+))
+ Tế bào lympho non, nhỡ, già.
+ Đại thực bào Leber.
+ Thoái hoá của tế bào biểu mô.

c. Chẩn đoán phân biệt

– Viêm kết mạc hột: Hột đều nhau, cùng lứa tuổi, không vỡ.
– Viêm kết mạc mùa xuân: Là một viêm kết mạc dị ứng. Tổn thương là các nhú to, dẹt, hình đa diện (như đá lát) ở kết mạc sụn mi trên.

Ở các cơ sở y tế tuyến xã, người ta sử dụng bảng phân loại bệnh mắt hột theo 5 dấu hiệu của Tổ chức Y tế Thế giới để chẩn đoán và phân loại bệnh mắt hột.

6/ Nguyên nhân và dịch tễ bệnh mắt hột
a. Tác nhân mắt hột

Năm 1907 hai tác giả là Von Prowareck và Halberstaedler đã tìm thấy trong các tế bào biểu mô của người bị bệnh mắt hột có những tập hợp của nhiều chấm nhỏ gọi là thể PH.
Thể PH ( CPH) thường gặp ở những giai đoạn đầu của bệnh mắt hột. Theo Stepanova (1927) CPH(+) ở thời kỳ TrI: 76,21%, TrII: 65%. TrIII: 19%.

Từ năm 1953 đến 1960 các tác giả coi tác nhân mắt hột nằm trong ranh giới giữa virus và vi khuẩn. Tác nhân mắt hột bắt đầu được đặt tên là Chlamydia. Chlamydia mắt hột có những đặc tính giống vi khuẩn và virus.

Các đặc tính giống virus:
+ Có sự hình thành các thể vùi trong nguyên sinh chất của tế bào biểu mô.
+ Ký sinh bắt buộc vào tế bào (dưới dạng thể vùi CPH), phải dựa vào sự chuyển hóa của tế bào phát triển.
+ Có thể xuyên qua được màng lọc tế bào.

Các đặc tính giống vi khuẩn:
+ Sinh sản theo cơ chế phân đôi.
+ Có 2 axít nhân ADN và ARN.
+ Hình thành màng bọc tế bào có axít nuramic.
+ Chịu tác dụng của một số kháng sinh và sulfamid.

Hiện nay Chlamydia trachomatis là tác nhân đậc trưng gây bệnh mắt hột và các bệnh viêm đường tiét niệu, sinh dục ở người, thuộc họ Chlamydiaceae. Vi khuẩn mắt hột thuộc nhóm vi khuẩn Gram âm.

7/ Dịch tễ học bệnh mắt hột
a. Cách lây truyền bệnh mắt hột

Bệnh nhân bị bệnh mắt hột là do tái nhiễm Chlamydia nhiều lần. Bệnh mắt hột lây lan dễ dàng đậc biệt là ở trẻ em.
– Tuổi mắc bệnh:
Trong các cộng đông bị mắt hột nặng nhất hầu hết trẻ em đều mắc bệnh ở 1-2 tuổi ( có trẻ 6 tháng đã mắc bệnh). Vì trẻ em chiếm phần lớn trong dân số ở những vùng bị bệnh mắt hột lưu địa nặng nên trẻ em có bệnh mắt hột hoạt tính chính là những ổ lây truyền chủ yếu trong cộng đồng.

b. Cách thức lây truyền và các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mắt hột:

Bệnh mắt hột có thể gây mù hoặc không gây mù hoàn toàn tuỳ thuộc vào sự tác động qua lại của ba yếu tố chính:

– Vật chủ (con người)
– Các yếu tố môi trường
– Tính gây bệnh của tác nhân Chlamydia trachomatis.

Tại những nơi có các điều kiện vệ sinh môi trường tốt, bệnh mắt hột nhẹ, ít lây lan. Bệnh có thể tự khỏi không gây mù loà.

Tại những nơi điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém thì bệnh mắt hột lại tiến triển và lây lan mạnh, biến chứng nặng gây mù loà. Những vùng đó gọi là những ổ mắt hột lưu địa và bệnh mắt hột ở đó chính là bệnh mắt hột gây mù.

Bệnh mắt hột có thể lây truyền từ người này sang người khác qua các con đường sau:

Ruồi: Ruồi mang tác nhân gây bệnh có trong dử mắt người bệnh đậu vào mắt người lành và truyền bệnh (lây truyền ở cộng đồng).
Khăn mặt, đồ vải bẩn: Khăn mặt có dính dử mắt người bệnh nếu dùng chung sẽ đưa vi khuẩn gây bệnh vào mắt người lành (lây truyền ở gia điình).
Ngón tay bẩn: Người bệnh dụi tay lên mắt, dử mắt có vi khuẩn gây bệnh sẽ bám vào và vô tình đưa sang mắt kia hoặc chùi tay lên mắt người khác sẽ làm mắt kia cũng nhiễm bệnh mắt hột (tự lây truyền).
Người trong cùng gia đình: Quá trình lây truyền bệnh mắt hột chủ yếu xảy ra trong gia đình, đặc biệt ở trẻ em dưới 10 tuổi và phụ nữ là những người thường xuyên tiếp xúc với nguồn bệnh.

c. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh mắt hột:
– Đối với môi trường sống của cộng đồng:
+ Thiếu nước sạch dẫn đến mặt bẩn, mắt có nhiều dử, tay bẩn, quần áo bẩn.
+ Bụi bậm làm cho mắt bị kích thích tiết nhiều dử hơn.
. Bẩn: Môi trường có nhiều phân súc vật, phân người, rác thải sẽ tạo đièu kiện để ruồi phát triển nhiều hơn.

Advertisement

– Đối với môi trường gia đình:
+ Chất tiết: Dử mắt, nước mũi và có thể cả chất tiết đường sinh dục chứa nhiều tác nhân gây bệnh và dễ truyền bệnh cho người khác.
+ Đông người sống trong gia đình: Càng đông người sống trong một căn nhà chật hẹp, khả năng tiếp xúc khả năng tiếp xúc và lây nhiễm bệnh giữa người bệnh và người lành càng cao.

8/ Điều trị và phòng bệnh mắt hột
Đường lối và phương pháp phòng chống bệnh mắt hột trong y tế cộng đồng

– Đối tượng bệnh mắt hột trong y tế cộng đồng
– Cần đánh giá tỷ lệ phổ biến, mức độ nặng nhẹ của bệnh mắt hột qua điều tra toàn bộ quần thể nhân dân, phối hợp với các cán bộ y tế địa phương.
– Lập kế hoạch điều trị và dự phòng
– Tuyên truyền-giáo dục phòng chống bệnh mắt hột ở cộng đồng
– Cải thiện vệ sinh môi trường nhằm hạn chế lây bệnh và tái nhiễm trong gia đình và cộng đồng, gồm có các việc sau:
– Tạo nguồn cung cấp nước sạch: Đào khoan giếng, làm bể lọc nước sông…nhằm hạn chế sự lây lan của bệnh qua dử mắt, tay bẩn, khăn đồ vải bẩn.
– Xây hố xí hợp vệ sinh, đẩy mạnh các biện pháp diệt ruồi.
– Xây chuồng gia súc xa nhà (ít nhất 10 mét).
– Giữ vệ sinh đường phố, thôn xóm, chôn đốt rác thải.
– Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân: Rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn chậu…

Trong gia đình có người bị bệnh mắt hột cần phải điều trị, nếu có quặm phải đi mổ quặm, nhổ lông xiêu để tránh biến chứng gây mù.

Admin : Tina

—————————————————-
“”Y LÂM SÀNG là dự án mới, hàng ngày mang đến những case lâm sàng hay. Hy vọng mang lại những thông tin và kiến thức bổ ích cho các bạn sinh viên Y Khoa””.
Chúng tôi hoạt động hoàn toàn phi lợi nhuận, chỉ mong muốn tin bài được lan rộng đến mọi người. Nếu muốn ủng hộ chúng tôi, bạn hãy mời mọi người thích page theo hướng dẫn này nhé https://i.imgur.com/7jZxc5e.png
—————————————————-
Xem case lâm sàng hay tại địa chỉ: https://ykhoa.org/category/chuyen-de/ca-lam-sang
Tải ebook Y khoa miễn phí tại: https://ykhoa.org/category/ebook
Tra cứu Uptodate miễn phí tại: https://ykhoa.org/uptodate
Tham gia cùng làm việc tại địa chỉ: https://forms.gle/cQ5M7AdaesKCTcjt9″

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giới thiệu Tina

Tên thật: Đinh Thị Thúy Quỳnh Sinh viên Y Khoa Trường Đại Học Duy Tân

Check Also

[WSES 2020] Kiểm soát và phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ (SSI) trong phẫu thuật: Bài báo trình bày quan điểm và phụ lục cho tương lai cho các hướng dẫn về nhiễm trùng trong ổ bụng

1. Đóng vết mổ như thế nào? Không có sự khác biệt về tỷ lệ …