Hội chứng Sudeck (Sudeck Syndrome)
1.1. Định nghĩa
Hội chứng Sudex hay còn gọi là Hội chứng vai-tay được đặc trưng lâm sàng bởi đau kiểu bỏng buốt, rối loạn dinh dưỡng vận mạch bàn ngón tay, kết hợp với viêm quanh khớp vai thể đông cứng cùng bên.
Hội chứng vai-tay được Kahlmeter mô tả từ 1936, đây là hội chứng ít gặp, chỉ dưới 1% các bệnh nhân viêm quanh khớp vai, nhưng lại là hội chứng nặng nề, khó điều trị nhất, có thể dẫn đến một bên tay bị tàn phế. Hội chứng vai-tay (Shoulder-hand syndrome) còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như hội chứng loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ (reflex sympathetic dystrophy), teo Sudeck (Sudeck’s atrophy), hội chứng loạn dưỡng thần kinh vận mạch phản xạ (reflex neurovascular dystrophy),
2.2. Triệu chứng lâm sàng
Lâm sàng của hội chứng vai-tay thường diễn biến qua ba giai đoạn:
2.2.1. Giai đoạn 1 (giai đoạn cấp tính): thường kéo dài 3-6 tháng.
+ Các triệu chứng rối loạn vận mạch và dinh dưỡng bàn tay với các biểu hiện:
– Đau kiểu bỏng buốt thường xuyên, tăng dần, dai dẳng ở vùng bàn ngón tay, nhất là khi hạ bàn tay xuống thấp, khiến bệnh nhân luôn phải dùng tay lành đỡ tay bệnh, và nâng tay bệnh lên cao. Đau cả ngày và đêm, đau tăng khi có kích thích như kích thích bằng kim châm lên da, một cơn gió lạnh, nhúng tay vào nước lạnh. Bệnh nhân luôn có cảm giác nóng bỏng và buốt nên thích quấn quanh bàn tay một khăn ẩm để làm dịu bớt các kích thích.
– Phù nề vùng cổ tay, bàn tay và các ngón tay, da căng bóng, mất các nếp nhăn, phù căng ấn lõm, phía mu tay phù nặng hơn phía lòng bàn tay, phù tăng khi để bàn tay thấp xuống và giảm khi nâng cao tay.
– Da bàn tay và các ngón tay đỏ tím, có vân đỏ trắng xen kẽ, đỏ tím tăng khi hạ bàn tay thấp xuống và nhạt hơn khi nâng bàn tay lên cao.
– Cảm giác vùng bàn ngón tay có thể giảm có thể tăng cảm. Nhiệt độ da cùng cổ bàn tay và các ngón tay có thể tăng, có thể giảm so với tay đối diện. Ấn vào vùng da mu tay hoặc bàn ngón tay thấy lõm do nề và màu da trở nên trắng bạch, khi thả ra vùng da trở nên đỏ tím. Da mu tay trở nên mỏng, mất các nếp nhăn, và các móng tay giòn dễ gãy. Có thể ra nhiều mồ hôi.
– Các ngón tay ở tư thế gấp do phù căng phía mu tay hơn phía lòng bàn tay, làm các dây chằng bên các khớp đốt ngón bị kéo căng gây gấp các khớp đốt ngón. Hạn chế vận động các khớp cổ tay, bàn ngón tay do đau, do phù nề, do rối loạn vận động cơ. Mỗi khi cố gắng vận động bàn tay và ngón tay, cơn đau bỏng buốt lại xuất hiện mạnh lên làm bệnh nhân không dám vận động.
+ Đông cứng khớp vai cùng bên bàn tay tổn thương:
– Đau khớp vai thường xẩy ra muộn hơn đau bỏng buốt ở bàn tay. Đau thường xuyên cả khi nghỉ và đau tăng khi vận động khớp vai. Đau nhiều về đêm.
– Hạn chế vận động khớp vai tăng dần, rồi hạn chế vận động hoàn toàn kiểu khớp vai đông cứng.
+ Cận lâm sàng:
– Chụp X-quang khớp vai cho thấy xương khớp vai bình thường. MRI ghi hình khớp vai có bơm thuốc cản quang (MRI-arthrogram) thấy thể tích khớp vai giảm, lượng thuốc bơm vào ổ khớp chỉ được vài millilit (<2ml). Diện khớp thu hẹp thuốc không vào được các túi cùng hoạt dịch dưới mỏm quạ, túi hoạt dịch gân nhị đầu.
– Chụp X-quang cổ bàn tay thấy xuất hiện sớm mất vôi các đầu xương đốt bàn, đốt ngón và khối xương cổ tay.
– Xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu không thấy thay đổi.
2.2.2. Giai đoạn 2 (giai đoạn loạn dưỡng): thường kéo dài 3-6 tháng.
+ Các triệu chứng rối loạn vận mạch và dinh dưỡng bàn tay cùng với đông cứng khớp vai tồn tại dai dẳng nhiều tháng, khiến bệnh nhân đau đớn và lo lắng.
– Bàn và ngón tay bệnh nhân luôn nề, các ngón tay ở tư thế gấp, da mu tay đỏ tím, có chỗ tái. Các nếp nhăn mất do nề, da căng bóng, đỏ tím loang lổ chỗ đỏ chỗ trắng. Khi giơ tay lên cao cảm giác căng tức bàn tay giảm, bàn tay bớt nề đỏ. Hạ bàn tay xuống thấp, cảm giác căng tức và đau nhức tăng, da căng bóng do phù tăng và tím đỏ. Đau buốt tăng khi có các kích thích như va chạm, châm chích, gió lạnh. Hạn chế vận động các khớp cổ tay và bàn ngón tay do rối loạn thần kinh vận động, đau và nề căng. Da teo, rối loạn sắc tố, móng giòn dễ gãy, tăng tiết mồ hôi.
– Khớp vai đau, nhưng nổi bật là hạn chế vận động. Nhìn bên ngoài khớp vai bình thường. Bao khớp viêm dính bó chặt lồi cầu và ổ chảo khiến lồi cầu không thể trượt được trên ổ chảo, mọi vận động của cánh tay đều kéo xương bả vai vận động theo. Tầm vận động của khớp vai là do vận động của xương bả vai mà không có vận động của khớp ổ chảo-cánh tay.
Hình trái: Bàn tay bên trái bình thường, bàn tay bên phải bị hội chứng vai-tay
Hình phải X-quang xương bàn tay và cổ tay thấy mất vôi ở đầu xương đốt bàn và đốt ngón, tiêu xương và khuyết xương ở đầu xa xương đốt bàn 2, 3 và 4, mất vôi cả khối xương cổ tay.
+ Toàn thân bệnh nhân không sốt, bạch cầu máu không tăng, xét nghiệm sinh hóa máu bình thường.
2.2.3. Giai đoạn 3 (giai đoạn teo): thường tồn tại kéo dài.
+ Đông cứng khớp vai chuyển sang giai đoạn tan đông, tầm vận động khớp vai phục hồi dần, cơ vùng vai và cánh tay bị teo.
+ Triệu chứng rối loạn dinh dưỡng vận mạch bàn ngón tay giảm dần, đau buốt và phù nề giảm dần làm lộ diện tình trạng teo các cơ vùng bàn tay và ngón tay. Bàn tay có dạng “bàn tay khỉ” do dính khớp bàn-ngón trong tư thế duỗi, viêm gân gấp gây dính các khớp liên đốt ngón trong tư thế gấp, teo cơ ô mô cái và ô mô út, cổ tay dính ở tư thế gấp. Tầm vận động của khớp cổ tay và bàn ngón tay giảm nặng làm bàn tay trông giống như “bàn tay khỉ” và gần như mất chức năng.
+ Chụp X-quang cổ bàn tay thấy mất vôi nặng ở đầu xương bàn và ngón tay, khuyết xương ở đầu xa xương ngón tay, mất vôi ở nhóm xương cổ tay.
3. Chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng vai-tay chủ yếu dựa vào lâm sàng:
+ Đau kiểu bỏng buốt và rối loạn vận mạch dinh dưỡng vùng bàn ngón tay
+ Viêm quanh khớp vai thể đông cứng cùng bên
+ Chụp X-quang xương bàn ngón tay thấy mất vôi ở đầu xương bàn và ngón, có thể có khuyết xương ở đầu xương, mất vôi nhóm xương cổ tay.
4. Điều trị
Điều trị hội chứng vai-tay đang còn là một thách thức đối với các thầy thuốc. Các thuốc chống viêm giảm đau chỉ giúp bệnh nhân giảm đau nhất thời, hết tác dụng của thuốc lại đau trở lại. Rối loạn vận mạch dinh dưỡng bàn tay có thể thuyên giảm khi phong bế gốc chi hoặc phẫu thuật cắt hạch giao cảm cổ. Đông cứng khớp vai cần liệu pháp vận động, nhưng mỗi vận động lại làm tăng rối loạn dinh dưỡng vận mạch bàn tay. Điều trị sớm ngay từ giai đoạn 1 thường cho kết quả tốt hơn điều trị muộn.
4.1. Điều trị nội khoa
Hội chứng vai-tay chủ yếu là điều trị nội khoa, kết hợp giữa điều trị bằng thuốc và vật lý trị liệu thường mang lại hiệu quả tốt nhất. Điều trị sớm ngay từ giai đoạn 1 là rất quan trọng, nó giúp giảm triệu chứng và thời gian phục hồi rút ngắn. chỉ điều trị can thiệp trong những trường hợp điều trị nội khoa thất bại. Các biện pháp gồm:
4.1.1. Điều trị bằng thuốc
+ Thuốc chống viêm giảm đau nhóm non-steroid đường uống hoặc tiêm. Corticoid có thể dùng liều cao một đợt với thời gian ngắn có thể có hiệu quả, nhưng không được dùng kéo dài vì có thể làm tăng rối loạn dinh dưỡng và loãng xương.
+ Phong bế gốc chi có thể giúp làm giảm các triệu chứng rối loạn vận mạch dinh dưỡng bàn tay: giảm đau, giảm nề, giảm tím đỏ bàn tay.
+ Phong bế hạch sao hoặc đám rối thần kinh cánh tay có thể giúp giảm đau và giảm rối loạn vận mạch dinh dưỡng bàn tay
4.1.2. Vật lý trị liệu
+ Dây treo tay: dùng dây vòng qua cổ để treo tay là cần thiết để tránh đau nhức và phù nề tăng khi bàn tay ở vị trí thấp. Ban đêm và lúc nghỉ cần kê cao tay hơn mức tim để làm giảm nề.
+ Dùng băng thun hoặc dây thun quấn từ đầu ngón tay vào gốc ngón lần lượt từng ngón, sau khi cuốn tới gốc ngón tay tháo ra ngay. Rồi cuốn từ đầu xa bàn tay vào cổ tay để làm giảm nề, sau khi cuốn tới cổ tay tháo ra ngay. Mỗi ngày thực hiện 1-2 lần là một biện pháp có lợi.
+ Ngâm bàn tay vào nước lạnh (chậu nước đá) 1-2 phút mỗi lần, mỗi ngày 1-2 lần cũng giúp giảm bớt triệu chứng nề, đỏ, đau, loạn dưỡng bàn tay.
+ Các phương pháp điều trị nhiệt nóng có thể áp dụng vào vùng vai và cột sống cổ (tương ứng C5-C7), tuy nhiên cần tránh áp dụng vào vùng bàn tay khi rối loạn vận mạch đang nặng. Các kỹ thuật có thể áp dụng là: sóng ngắn, sóng cực ngắn, vi sóng, bức xạ hồng ngoại, paraffin. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn 3, các triệu chứng rối loạn dinh dưỡng vận mạch vùng bàn tay thuyên giảm (đau bỏng buốt giảm, phù nề giảm, thay đổi màu sắc da cải thiện), có thể áp dụng các biện pháp điều trị nhiệt nóng kết hợp vận động phục hồi chức năng bàn tay.
+ Có thể áp dụng các biện pháp giảm đau bằng dòng điện, như điều trị điện xung vào vùng vai và vùng cổ gáy, điện xung dòng TENS (transcutanious electrical nerve stimulating) thường được khuyến cáo áp dụng, điện di Novocain 2% vào vùng C5-C7.
+ Điều trị bằng dòng Galvanic với điện cực khăn quàng cổ để giúp điều hòa rối loạn thần kinh thực vật.
Khi triệu chứng rối loạn dinh dưỡng vận mạch vùng bàn tay thuyên giảm (bệnh chuyển sang giai đoạn 3), cần tích cực áp dụng các biện pháp điều trị đông cứng khớp vai để phục hồi chức năng khớp vai. Sử dụng các bài tập phục hồi chức năng khớp vai với mục đích gây dãn bao khớp, chống dính bao khớp, giải phóng khớp khỏi tình trạng bó cứng của bao khớp (xem bài viêm quanh khớp vai thể đông cứng).
4.2. Điều trị can thiệp
Điều trị can thiệp chỉ áp dụng trong những trường hợp nặng, điều trị nội khoa thất bại. Có thể áp dụng các biện pháp:
+ Phong bế và triệt hạch giao cảm cổ
+ Mổ cắt bỏ hạch giao cảm cổ bằng nội soi hoặc mổ mở
Sau triệt hoặc cắt hạch giao cảm cổ, triệu chứng loạn dưỡng thần kinh giao cảm cải thiện tốt, nhưng đông cứng khớp vai không thay đổi cần điều trị tích cực.
Nguồn: Chia Sẻ Kiến Thức Y Khoa Cơ Sở