Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em

5/5 - (1 bình chọn)

Các bệnh lý thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy cấp, sốt, thiếu máu, loét dạ dày tá tràng… luôn là mối quan tâm hàng đầu của phụ huynh cũng như đội ngũ nhân viên y tế. Việc chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ không chỉ giúp cải thiện hiệu quả điều trị, giảm biến chứng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ.

Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em” được xây dựng dựa trên các nghiên cứu y khoa cập nhật và kinh nghiệm thực hành lâm sàng, nhằm cung cấp cho bác sĩ, sinh viên y khoa và phụ huynh cái nhìn toàn diện về các bệnh lý phổ biến ở trẻ. Nội dung tập trung vào các khía cạnh chính: định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị hiện đại.

Bài viết này sẽ trình bày chi tiết một số bệnh tiêu biểu trong nhóm bệnh thường gặp ở trẻ em, trong đó có loét dạ dày tá tràng, với mục tiêu hỗ trợ quá trình học tập, thực hành y khoa cũng như nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Screenshot 2025 09 07 180235

1. Định nghĩa

Loét dạ dày tá tràng là tình trạng tổn thương sâu gây mất niêm mạc có giới hạn cả phần cơ và dưới niêm mạc của niêm mạc dạ dày [1].

2. Phân loại

– Loét tiên phát: Do những thay đổi chức năng của dạ dày (tăng tiết HCl và pepsin), thường 1–2 ổ loét lớn nằm ở bờ cong nhỏ, hang vị, hành tá tràng [2].

– Loét thứ phát: Gây nên bởi các bệnh lý ngoài dạ dày tá tràng (bệnh Crohn, uống chất ăn mòn, viêm dạ dày trong bệnh viêm mao mạch dị ứng, viêm dạ dày tự miễn, viêm dạ dày tăng bạch cầu ái toan…), hoặc do thuốc (NSAID, steroid, thuốc điều trị ung thư), hoặc do stress (các bệnh lý nội – ngoại khoa rất nặng ở khoa hồi sức) [1].

3. Nguyên nhân

– Chủ yếu nhất là nhiễm Helicobacter pylori [1][3].
– Các thuốc (NSAID, corticoid…).
– Stress.

3.1. Triệu chứng lâm sàng

– Đau bụng: triệu chứng phổ biến nhất, không điển hình như ở người lớn. Đau liên quan đến bữa ăn (loét dạ dày đau tăng ngay sau ăn, loét tá tràng đau tăng sau ăn vài giờ) [1].
– Nóng rát thượng vị, tức, đầy vùng thượng vị.
– Nôn tái diễn, có thể liên quan đến bữa ăn.
– Xuất huyết tiêu hóa: nôn máu, đi ngoài phân đen.
– Thiếu máu nhược sắc kín đáo (loét câm), có thể diễn tiến từ từ đến nặng, thậm chí sốc do xuất huyết tiêu hóa cấp [2].
– Loét thứ phát: triệu chứng của bệnh chính thường nổi bật, che lấp biểu hiện loét.

3.2. Triệu chứng cận lâm sàng

– Nội soi dạ dày tá tràng: phân loại theo Forrest.

Loét đang chảy máu Loét không chảy máu Loét không chảy máu
Ia: Thành tia

Ib: Rỉ máu

IIa: Thấy rõ mạch máu

IIb: Thấy cục máu đông

IIc:Thấy vết đỏ, bẩm tím

III: Nền ổ loét sạch.

Lâm sàng chia 2 loại:

+ Chảy máu mới: Gồm Forrest Ia, Ib, IIa, IIb.

+ Không có chảy máu mới: IIc, III.

– Chẩn đoán nhiễm HP: test hơi thở ure, test urease nhanh, mô bệnh học [3].
– Xét nghiệm máu: đánh giá thiếu máu, bệnh kèm theo (trường hợp loét thứ phát).
– Xét nghiệm chuyên sâu: Pepsinogen A, C; Gastrin-17, Gastrin-34.

4. Chẩn đoán

4.1. Chẩn đoán xác định

– Lâm sàng

– Nội soi: Có tính quyết định chẩn đoán [1].

4.2. Chẩn đoán phân biệt loét tiên phát và thứ phát

Chẩn đoán phân biệt Loét tiên phát Loét thứ phát
Tuổi Trẻ lớn Mọi lứa tuổi, hay ở trẻ nhỏ
Tiền sử đau bụng Không rõ rệt
Tiền sử dùng thuốc Không
Bệnh nặng kèm theo Không
Lâm sàng Đau bụng kéo dài,  XHTH tái diễn Xuất huyết tiêu hóa cấp
Nội soi Loét 1-2 ổ, loét lớn Loét trợt nhiều ổ
HP (+) rất cao Âm tính

4.3. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác

– Hội chứng Zollinger Ellison (U tăng tiết Gastrin) [2].

+ Nôn, tiêu chảy phân mỡ, suy kiệt.

+ Nội soi: nhiều ổ loét ở thực quản, dạ dày, tá tràng.

+ Gastrin, acid HCl dịch vị tăng rất cao.

+ Siêu âm bụng có thể thấy u.

+ MRI mật tụy có thể thấy u- Bệnh Crohn.

+ Đau bụng kéo dài, tiêu chảy từng đợt, giảm cân.

+ Phân có thể có máu, nhày.

+ Giảm protid, albumin máu.

+ Nội soi đại tràng làm sinh thiết có thể giúp chẩn đoán xác định và chẩn  đoán phân biệt.

– Chảy máu đường mật [1].

+ Tình trạng nhiễm khuẩn.

+ Tình trạng tắc mật.

+ Siêu âm mật tụy có thể tìm được nguyên nhân.

+ MRI mật tụy có thể tìm được nguyên nhân.

+ Chụp mật tụy ngược dòng có thể tìm được nguyên nhân.

5. Điều trị

5.1. Loét cấp tính thứ phát

– Điều trị bệnh chính đi kèm (bỏng, sốc, nhiễm khuẩn nặng…).
– Đặt sonde dạ dày, hút dịch.
– PPI 1–2 mg/kg/ngày đường tĩnh mạch.
– Cầm máu nội soi nếu có xuất huyết tiêu hóa.
– Truyền máu khi cần thiết.

5.2. Loét tiên phát

– PPI 1–2 mg/kg/ngày đường uống.
– Phác đồ kháng sinh diệt H. pylori [3].
– Cầm máu nội soi nếu có chỉ định.
– Truyền máu nếu có chỉ định.

5.3. Điều trị duy trì

Với loét tiên phát, HP +, sau khi điều trị làm sạch HP bệnh nhân cần được  điều trị duy trì bằng thuốc ức chế bài tiết anti H2, thường dùng Ranitidine  5-7mg/kg/ngày. Thời gian điều trị 6 tháng. [1].

5.4. Điều trị hỗ trợ

– Chế độ ăn dễ tiêu, tránh cay, chua, chất kích thích.
– Bổ sung sắt, acid folic khi có thiếu máu.

5.5. Điều trị ngoại khoa

Chỉ định khi:
– Xuất huyết tiêu hóa không kiểm soát sau điều trị nội khoa (≥70 ml máu/kg).
– Biến chứng: thủng, hẹp ống tiêu hóa.
– Có nguyên nhân cần phẫu thuật: u tụy, u gastrin dạ dày.

Tài liệu tham khảo

  1. U.Bleeker and B.D.gold Gastritis and peptic ulcer disease in children.  European.Journal of Pediatric. Vol.158.No7, pp 1842-1860, 2009.
  2. M.Gasparetto et al HP Eradication Therapy Gastroenterology, vol  2012, article ID 186734. 8 pages.
  3. Peptic Ulcer disease, Kleinman, Goulet et al Pediatric gastrointestinal  disease, 5th edition, 2008.
Advertisement

Giới thiệu Quang Thuận

Xem các bài tương tự

Screenshot 2025 08 24 184105

Viêm túi mật cấp

Viêm túi mật cấp là tình trạng viêm đột ngột của túi mật, thường do …