1. Lâm sàng
- Triệu chứng chính là đau thượng vị, đau dịu đi sau khi ăn và uống thuốc chống acid, giống như trong loét tá tràng.
- So với loét tá tràng, đau ở loét dạ dày xuất hiện sớm hơn sau khi ăn, khoảng 30 phút. Mỗi đợt đau thường kéo dài hơn so với loét tá tràng, độ trên 4 tuần.
- Các triệu chứng khác cũng có thế thấy như nôn, chán ăn, đấy hạng.
Nếu chỉ căn cứ vào lâm sàng đơn thuần thì không thế phân định được giữa loét dạ dày và loét tá tràng, phải nhờ vào X quang hay nội soi.
1.1. X quang
Vị trí loét thường gặp nhất là ở phần ngang bởi công nhỏ hoặc góc bờ cong nhỏ. Hình ảnh loét nhìn thấy trên phim chụp X quang là hình chiều nghiêng của ở liệt. Nó được thể hiện hàng một đọng thuốc lồi vượt ra ngoài đường viền của thành dạ dày (BCN), hai bên ở phía chân ở đọng thuốc này la 2 khuyết lõm, đó chính là hình ảnh tương ứng với bờ niêm mạc phù nề quanh ổ loét. Đôi khi loét sâu ăn thủng vào thành dạ dày, tạo thành một hốc ở hàm ếch ở cạnh phần đứng bờ cong nhỏ, có hình một túi nhỏ với 3 mức: barit ở dưới dạng, dịch đọng ở giữa và trên cũng là bơi. Đó chính là loét hình Haudeck
loét bờ cong nhỏ dạ dày
Còn có thế thấy hình ảnh các nếp niêm mạc tập trung về phía ổ loét, có hình lõm như ngón tay chở bởi cong lên đối diện với ổ loét ở bờ cong nhỏ.
Những loét ở tiền môn vị thường kéo lệch trục ống môn vị về phía góc bờ cong nhỏ.
Hình ảnh biến dạng của hang vị rất hay đi kèm với loét bờ cong nhỏ, đó chính là hậu quả của hiện tượng teo xơ cơ vùng hang vị
1.2. Nội soi
Loét dạ dày được thể hiện dưới dạng một lõm mặt niêm mạc, hình tròn hay bầu dục, đường kính vài mili tới 1-2 cm. Bờ ổ loét đều đặn, hơi gồ lên một chút chứ không cao rỡ như loét ác tính. Các nếp niêm mạc tập trung vào ổ loét để mất đi khi bơm hơi vào dạ dày. Nói chung không thể nhận định qua nội soi mà phân biệt được giữa một loét lành tính và một loét ác tính. Bao giờ cũng phải làm sinh thiết để xác định. Lấy nhiều mạnh ở các vị trị khác nhau quanh ổ loét, ranh giới giữa niêm mạc lành và ổ loét, không nên lấy ở đây ổ loét vì sẽ cho thấy tổ chức hoại tử.
Một loét dạ dày liền sẹo sẽ cho các hình ảnh khác nhau khi nội soi, tùy theo thời gian liền sẹo sớm hay muộn. Sẹo mới liền (sẹo non): lôm có đáy máu hồng, chứng tỏ có hiện tượng tái phủ hiểu mô, với một vài nếp niêm mạc (3-4 nếp) tập trung vào ổ loét. không mãi đi khi bơm hơi vào dạ dày. Hình ảnh này cũng có thể nhầm với một ung thư thể loét trợt niêm mạc. Bắt buộc phải làm sinh thiết ở chỗ cho là có tái hiểu mô (đáy ổ loét), lấy 3-4 mảnh sinh thiết. Một sẹo cũ (lâu): thấy một đường trăng nhỏ, bao quanh là niêm mạc bình thường. Nhiều loét liền sẹo hoàn toàn không để lại một dấu tích nào trên niêm mạc khi soi
1.3. Thăm dò dịch vị
Bài tiết dịch vị trong loét dạ dày là hình thường (không tăng tiết), có khi lại là thiếu toan. Hiện tượng niêm mạc vùng hang – thân vị đi kèm loét dạ dày phần nào cát nghĩa hiện tượng thiếu toan này.
Loét dạ dày được phân làm 3 loại (types): (a) loại 1: loét bờ cong nhỏ với hang vị và môn vị hình thường. Bài tiết dịch vị ở loại này thấp hơn người bình thường. Loại này chiếm 57% các loét dạ dày nói chung (b) loại (II): loét bờ cong nhỏ kèm theo có cản trở lưu thông dạ dày hoặc có kèm theo loét tá tràng. Bài tiết dịch vị ở loại này có thể cao, bình thường hay thấp. Loại này ít gặp hơn (22%) nhưng lại được coi là nhóm có nhiều nguy cơ gây biến chứng chảy máu hay thúng (c) loại III những loét môn vị, bài tiết dịch vị giống như loét tá tràng, đa tiết, đa toan. Tỉ lệ gặp quảng 20%
Dragstedt (1943) cho răng loét dạ dày thường do tăng tiết dịch gheo cơ chế thế địch, do ứ trệ thức ăn ở dạ dày kích thích vào vùng hang vị. Nếu cát 2 dây thần kinh X toàn bộ mà không làm nên phẫu thuật dẫn lưu phối hợp thì thấy xuất hiện loét dạ dày với tile can
1.4. Chẩn đoán
Cũng như loét tá tràng, chẩn đoán loét dạ dày chủ yếu dựa vào X quang hoặc nội soi. Vấn đề là chẩn đoán phân biệt giữa một loét lành tính với một loét ung thư
Trên phim chụp X quang khó có thể khẳng định đó là một loét lành tỉnh, tuy nhiên có những hình thái và vị trí liệt buộc phải nghĩ nhiều đến ung thư, đó là những loét hình thấu kính, loét hang vị, loét bờ công lớn. Nội soi dạ dày kết hợp với sinh thiết là hiện pháp chắc chắn nhất để phân định giữa một loét lành tính với một loét ung thư
1.5. Biến chứng
Cũng như liệt là tràng, loét dạ dày có thể có những biến chứng do thùng, cháy màu hay hẹp môn vị, đặc biệt là những loét tiền môn vị rất dễ gây hẹp. Nói chung, nguy cơ biến chứng của loét dạ dày thấp hơn so với loét tá tràng. Nhưng khi biến chứng của loét dạ dày đã xuất hiện thì nên mối sầm. Thường là cắt 2/3 dạ dày [1].
2. Triệu chứng, điều trị và biện pháp phòng ngừa
2.1. Triệu chứng của bệnh loét dạ dày – tá tràng:
- Các triệu chứng của bệnh loét dạ dày – tá tràng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng, nhưng phổ biến nhất là:
- Đau hoặc nóng rát vùng thượng vị: Cảm giác đau hoặc bỏng rát ở vùng bụng trên, đặc biệt là sau khi ăn hoặc khi đói, là triệu chứng chính của bệnh.
- Buồn nôn hoặc nôn: Cảm giác buồn nôn, nôn mửa có thể xảy ra khi loét tá tràng hoặc dạ dày gây kích ứng dạ dày.
- Ăn không tiêu, đầy bụng: Cảm giác no lâu, khó tiêu hóa hoặc chướng bụng sau khi ăn.
- Chảy máu dạ dày: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, loét có thể gây ra chảy máu, biểu hiện qua phân đen hoặc nôn ra máu.
- Giảm cân không rõ lý do: Khi loét dạ dày gây cảm giác không muốn ăn, hoặc ăn không được, người bệnh có thể giảm cân nhanh chóng.
2.2. Cách điều trị bệnh loét dạ dày – tá tràng:
Việc điều trị bệnh loét dạ dày – tá tràng phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn H. pylori): Nếu bệnh loét dạ dày – tá tràng do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, bác sĩ sẽ chỉ định một liệu trình kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn này. Thường bệnh nhân sẽ phải dùng kết hợp một số loại kháng sinh để đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn.
Thuốc ức chế axit dạ dày:
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): PPI như omeprazole, lansoprazole… giúp giảm lượng axit dạ dày, làm giảm đau và giúp niêm mạc dạ dày và tá tràng phục hồi.
- Thuốc kháng H2: Các thuốc như ranitidine hoặc famotidine cũng giúp giảm lượng axit trong dạ dày, hỗ trợ điều trị loét.
- Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: Những thuốc như sucralfate có thể tạo một lớp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi axit và giúp làm lành các vết loét.
- Ngưng sử dụng NSAIDs: Nếu bệnh do việc sử dụng thuốc NSAIDs, bệnh nhân sẽ cần ngưng dùng các loại thuốc này và thay thế bằng các phương pháp giảm đau khác phù hợp hơn.
- Chế độ ăn uống hợp lý: Người bệnh cần ăn các bữa ăn nhỏ, tránh các thực phẩm cay, chua, nhiều gia vị hoặc đồ uống có cồn. Chế độ ăn dễ tiêu hóa, ít chất béo và không kích thích dạ dày sẽ giúp giảm triệu chứng và thúc đẩy quá trình lành vết loét.
- Điều trị phẫu thuật (nếu cần): Trong một số trường hợp, khi loét không đáp ứng với điều trị thuốc hoặc có các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày hoặc chảy máu không kiểm soát được, phẫu thuật có thể là lựa chọn cần thiết. Phẫu thuật có thể bao gồm cắt bỏ phần dạ dày bị tổn thương hoặc cắt bỏ niêm mạc dạ dày.
2.3. Biện pháp phòng ngừa bệnh loét dạ dày – tá tràng:
Để phòng ngừa bệnh loét dạ dày – tá tràng, bạn có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Hạn chế căng thẳng: Stress có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày, vì vậy cần tìm cách thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý để giảm căng thẳng.
- Ăn uống khoa học và đều đặn: Tránh ăn quá no hoặc ăn quá muộn, đặc biệt là trước khi đi ngủ. Hãy ăn các bữa ăn nhỏ và bổ sung đủ rau quả, chất xơ để giúp dạ dày dễ tiêu hóa.
- Tránh lạm dụng rượu bia và thuốc lá: Rượu bia và thuốc lá đều có thể kích thích niêm mạc dạ dày và làm tăng sản xuất axit, từ đó làm gia tăng nguy cơ loét.
- Kiểm soát việc sử dụng thuốc NSAIDs: Nếu phải dùng các thuốc NSAIDs, hãy sử dụng theo sự hướng dẫn của bác sĩ và tránh dùng kéo dài.
- Khám sức khỏe định kỳ: Nếu có các triệu chứng như đau bụng thường xuyên, buồn nôn hoặc tiêu hóa kém, hãy đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và điều trị kịp thời [2].
Tài liệu tham khảo:
[1] NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC, TRIỆU CHỨNG NGOẠI KHOA, TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH TIÊU HÓA, 113- 136.[2] BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA , BS Võ Hồng Lan Phương.