[NEW 2021] QUẢN LÝ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH (IBS) THEO ANH QUỐC 2021- và hơn thế nữa…

Rate this post

NEW 2021- QUẢN LÝ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH (IBS) THEO ANH QUỐC 2021- và hơn thế nữa…

Trong bài viết này tôi sẽ so sánh IBS 2021 của Anh quốc với IBS 2018& 2020 của Hoa Kỳ và IBS 2019 của Canada
Biên soạn: Bs Huỳnh Văn Trung – Đơn vị tiêu hóa gan mật- Trung tâm nội soi phẫu thuật nội soi- Bệnh viện Tâm Anh TPHCM

VỀ CHẨN ĐOÁN

1. Khuyến cáo: bệnh nhân có triệu chứng gợi ý IBS như tiêu chảy, nhưng không điển hình với tiêu chảy về đêm, tiền căn cắt túi mật => xét nghiệm SeHCAT (Axit 23-seleno-25-homotaurocholic, axit selen homocholic taurine, hoặc là axit tauroselcholic) hoặc 7α-hydroxy-4-cholesten-3-one để loại trừ tiêu chảy do kém hấp thu axid mật – (recommendation: strong, quality of evidence: low).
=> khuyến cáo này ACG 2018& 2020 cũng như Canada 2019 đều không đề cập đến
2. Khuyến cáo: bệnh nhân IBS với triệu chứng đồng mắc gợi ý rối loạn tống xuất phân hoặc đi cầu không tự chủ =>xem xét đánh giá áp lực cơ thắt hậu môn trực tràng- áp dụng liệu pháp phản hồi sinh học (biofeedback) ở bệnh nhân phù hợp- (recommendation: weak, quality of evidence: low).
=> khuyến cáo này tương tự khuyến cáo thứ 9 của ACG-2020, trong khi đó Canada 2019 và ACG 2018 không đề cập đến
3. Khuyến cáo: không có vai trò của test đánh giá men tụy ngoại tiết và test hơi thở nhằm loại trừ sự phát triển quá mức của vi khuẩn ruột non (SIBO) hoặc không dung nạp carbohydrate ở bênh nhân với triệu chứng IBS điển hình- (recommendation: strong, quality of evidence: weak).
=> khuyến cáo này tương tự khuyến cáo thứ 8&9 của Canada 2019, trong khi đó ACG 2018& 2020 đều không đề cập
4. Khuyến cáo: tất cả bệnh nhân IBS sẽ được đánh giá về xét nghiệm như: công thức máu, CRP, tốc độ lắng máu, huyết thanh chẩn đoán Celiac, faecal calprotectin (<45 tuổi) để loại trừ IBD- (recommendation: strong, quality of evidence: moderate).
=> khuyến cáo này tương tự khuyến cáo số 1&2 ACG 2020, Canada 2019 chỉ gợi ý test huyết thanh loại trừ Celiac còn không khuyến cáo CRP& fecal calprotectin để loại trừ IBD. ACG 2018 không đề cập

VỀ ĐIỀU TRỊ:

5. Khuyến cáo: tất cả bệnh nhân IBS được khuyên thể dục điều độ-(recommendation: strong, quality of evidence: weak)
=> khuyến cáo này tương tự ACG 2018, trong khi đó ACG 2020 và Canada 2019 không đề cập đến
6. Khuyến cáo: chất xơ hòa tan (vỏ hạt mã đề) hiệu quả trong cải thiện triệu chứng toàn bộ và đau bụng ở bệnh nhân IBS, bắt đầu liều thấp 3-4 gam/ngày, nhưng chất xơ không hòa tan (cám lúa mì) sẽ được tránh sử dụng- recommendation: strong; quality of evidence: moderate).
=> khuyến cáo này tương tự ACG 2018& 2020 và Canada 2019
7. Khuyến cáo: chế độ ăn FODMAP thấp hiệu quả trong cải thiện triệu chứng toàn bộ và đau bụng ở bệnh nhân IBS- (recommendation: weak, quality of evidence very low).
=> khuyến cáo này tương tự ACG 2018& 2020 và Canada 2019
8. Khuyến cáo: chế độ ăn không gluten không được khuyến cáo ở bệnh nhân IBS- (recommendation: weak, quality of evidence very low)
=> khuyến cáo này tương tự ACG 2018 và Canada 2019 trong khi đó ACG 2020 không đề cập
9. Khuyến cáo: Probiotics có thể hiệu quả trong cải thiện triệu chứng toàn bô và đau bụng ở bệnh nhân IBS, không khuyến cáo ưu tiên một probiotics cụ thể nào, xem xét ngưng nếu không cải thiện triệu chứng sau 12 tuần- (recommendation: weak, quality of evidence: very low).
=> khuyến cáo này tương tự ACG 2018 và Canada 2019, nhưng khác với ACG 2020- không gợi ý sử dụng
10. Khuyến cáo: Loperamide có thể hiệu quả trong điều trị tiêu chảy ở bệnh nhân IBS, tuy nhiên đau bụng, chướng bụng, buồn nôn, táo bón thường gặp- (recommendation: strong; quality of evidence: very low).
=> ACG 2020 không đề cập, ACG 2018 không khuyến cáo sử dụng nhằm cải thiện triệu chứng toàn bộ, Canada 2019 không gợi ý sử dụng kéo dài và sử dụng nhằm cải thiện triệu chứng toàn bộ
Không có mô tả ảnh.
11. Khuyến cáo: vài thuốc chống co thắt có thể hiệu quả trong cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân IBS, tuy nhiên cần chú ý tác dụng phụ như chóng mặt, nhìn mờ, khô miệng- (recommendation: weak, quality of evidence: very low).
=> Canada 2019 gợi ý các thuốc chống co thắt như dicyclomine, hyoscine, pinaverium. ACG 2018 gợi ý các thuốc chống co thắt như (otilonium, pinaverium, hyoscine, cimetropium, drotaverine, and dicyclomine). Trong khi đó ACG 2020 không khuyến cáo ba thuốc chống co thắt (dữ liệu được thống kê và phân tích tại Mỹ) dicyclomine, hyoscyamine, and hyoscine cho cải thiện triệu chứng toàn bộ ở bệnh nhân IBS
12. Khuyến cáo: tinh dầu bạc hà có thể hiệu quả cải thiện triệu chứng toàn bộ và đau bụng ở bệnh nhân IBS, trào ngược là tác dụng phụ thường gặp- (recommendation: weak, quality of evidence: very low).
=> ACG 2018&2020 và Canada 2019 đều đưa ra khuyến cáo tương tự
13. Khuyến cáo: Polyethylene glycol có thể hiệu quả trong điều trị táo bón ở bệnh nhân IBS, đau bụng là tác dụng phụ thường gặp- (recommendation: weak; quality of evidence: very low).
=> Cả 3 khuyến cáo trước đó ACG 2018, Canada 2019 và ACG 2020 đều không gợi ý PEG trong cải thiện triệu chứng toàn bộ.
14. Khuyến cáo: thuốc chống trầm cảm 3 vòng (Tricyclic antidepressants) cải thiện triệu chứng toàn bộ và đau bụng ở bệnh nhân IBS, bắt đầu liều thấp (10mg/ngày) và tăng liều chậm, tối đa 30-50mg/ngày. Chú ý tác dụng an thần ở bệnh nhân- (recommendation: strong, quality of evidence: moderate).
=> ACG 2018&2020 và Canada 2019 đều đưa ra khuyến cáo tương tự
15. Khuyến cáo: Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) có thể cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân IBS- recommendation: weak, quality of evidence: low).
=> ACG 2018 gợi ý sử dụng SSRIs. Canada 2019 cũng gợi ý sử dụng SSRIs. Trong khi đó ACG 2020 không đề cập đến
16. Khuyến cáo: Eluxadoline hiệu quả ở bệnh nhân IBS với tiêu chảy. Chống chỉ định ở bệnh nhân rối loạn cơ vòng Oddi, cắt túi mật trước đó, nghiện rượu, viêm tụy cấp hoặc tổn thương gan nặng. (recommendation: weak, quality of evidence: moderate).
=> ACG 2018&2020 và Canada 2019 đều đưa ra khuyến cáo tương tự
17. Khuyến cáo:
Advertisement
5-HT3 receptor antagonist (ondansetron, dolasetron, granisetron, and tropisetron) hiệu quả ở bệnh nhân IBS với tiêu chảy. Alosetron và ramosetron không có ở nhiều nước. Ondansetron khởi đầu liều 4mg/ngày, tối đa 8mg x 3 lần/ngày có thể là lựa chọn thay thế. Táo bón là tác dụng phụ thường gặp nhất- (recommendation: weak, quality of evidence: moderate to high).
=> ACG 2018 gợi ý alosetron ở bệnh nhân nữ với IBS thể tiêu chảy. ACG 2020 khuyến cáo alosetron ở bệnh nhân nữ với IBS thể tiêu chảy. Canada 2019 không đề cập
18. Khuyến cáo: rifaximin hiệu quả trong điều trị IBS thể tiêu chảy, tác dụng phụ đau bụng thường gặp. Được chấp thuận cho điều trị IBS- tiêu chảy ở Hoa Kỳ nhưng vài nước khác thì không- (recommendation: weak, quality of evidence: moderate).
=> ACG 2018 và ACG 2020 khuyến cáo tương tự. Trong khi đó Canada 2019 không khuyến cáo
19. Khuyến cáo: Linaclotide, Plecanatide hiệu quả điều trị IBS thể táo bón- tiêu chảy là tác dụng phụ thường gặp- (recommendation: strong, quality of evidence: high).
=> ACG 2018 và ACG 2020 khuyến cáo tương tự, trong khi đó Canada 2019 chỉ đề cập và khuyến cáo Linaclotide.
20. Khuyến cáo: Lubiprostone hiệu quả điều trị IBS thể táo bón- buồn nôn là tác dụng phụ thường gặp nhất- (recommendation: strong, quality of evidence: moderate).
=> ACG 2018&2020 và Canada 2019 đều đưa ra khuyến cáo tương tự
21. Khuyến cáo: Tenapanor hiệu quả điều trị IBS thể táo bón. Tiêu chảy là tác dụng phụ thường gặp nhất. Được chấp thuận trong điều trị IBS- táo bón ở Hoa Kỳ nhưng nhiều nước khác thì chưa- (recommendation: strong, quality of evidence: high).
=> ACG 2018- ACG 2020 và Canada 2019 không đề cập đến thuốc này
22. Khuyến cáo: Tegaserod hiệu quả điều trị IBS thể táo bón. Tiêu chảy là tác dụng phụ thường gặp nhất- (recommendation: strong, quality of evidence: moderate).
=> ACG 2018 và Canada 2019 không đề cập thuốc này. ACG 2020 đưa ra khuyến cáo tương tự
23. Khuyến cáo: Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) và thôi miên liệu pháp (hypnotherapy) có thể hiệu quả cải thiện triệu chứng toàn bộ ở bệnh nhân IBS- (recommendation: strong, quality of evidence: low).
=> ACG 2018&2020 và Canada 2019 đều đưa ra khuyến cáo tương tự
Ps: đây là bài dịch & soạn tôi tâm đắc nhất
Nguồn:
ACG 2018: American College of Gastroenterology Monograph on Management… : Official journal of the American College of Gastroenterology | ACG (lww.com)
Canada 2019: doi: 10.1093/jcag/gwy071
ACG 2020: ACG Clinical Guideline: Management of Irritable Bowel Syndro… : Official journal of the American College of Gastroenterology | ACG (lww.com)
Anh quốc 2021: doi:10.1136/gutjnl-2021-324598
Cảm ơn tác giả Huỳnh Trung đã chia sẻ nội dung này trên Diễn đàn Y Khoa!
Nguồn: Huỳnh Trung

Giới thiệu TrangSky

Check Also

CÁC LOẠI MỤN PHỔ BIẾN VÀ CÁCH XỬ LÝ

CÁC LOẠI MỤN PHỔ BIẾN VÀ CÁCH XỬ LÝ 1. Nhóm mụn viêm sưng tấy: …