Nghiệm pháp dây thắt: Chìa khóa đánh giá sức bền thành mạch

5/5 - (1 bình chọn)

GIỚI THIỆU

  • Thuật ngữ tương đương: nghiệm pháp Lacet, nghiệm pháp sức bền thành mạch, Tourniquet test (tiếng Anh), Signe du lacet (tiếng Pháp).
  • Mục đích của nghiệm pháp này giúp đánh giá sức bền mao mạch và xu hướng chảy máu.
  • Trong nhi khoa, nghiệm pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện sớm các rối loạn đông cầm máu, đánh giá mức độ bệnh cũng như hỗ trợ theo dõi tiến triển bệnh và hiệu quả điều trị.
  • Cần lưu ý rằng nghiệm pháp có thể không đáng tin cậy ở đối tượng trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi vì thành mạch yếu sẵn có và phản ứng cơ thể chưa hoàn thiện nên cần phải phối hợp với các xét nghiệm khác để đưa ra chẩn đoán chính xác hơn.

NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT

  • Với thành mạch có sức bền bình thường thì áp suất máu trong lòng mạch máu nhỏ không đủ để gây xuất huyết.
  • Nếu sức bền thành mạch giảm, ta tác động một lực cản trở tuần hoàn tĩnh mạch trở về tim, qua đó làm tăng áp suất máu trong mạch máu nhỏ rồi giảm lực đột ngột (tháo dây) thì hồng cầu sẽ bị đẩy ra khỏi thành mạch dẫn đến xuất huyết dưới da dạng chấm nhỏ.
  • Nhận biết hiện tượng xuất huyết này bằng cách quan sát và đếm chấm xuất huyết ngoài da sau khi làm nghiệm pháp.

 

CÁCH TIẾN HÀNH

1. Chuẩn bị:

  • Phương tiện dụng cụ: huyết áp kế với băng quấn phù hợp lứa tuổi và kích cỡ cánh tay, đồng hồ đếm giờ, khung đo diện tích hình vuông mỗi cạnh 2,5cm (6,25cm²).
  • Bệnh nhân: giải thích bệnh nhi hoặc nhờ sự trợ giúp của người nhà bệnh nhi để hiểu quá trình chịu lực ép cánh tay ở vị trí đo huyết áp giữ ít nhất 5 phút ở tư thế ngồi hoặc nằm.

2. Tiến hành:

  • Thực hiện quy trình đo huyết áp cho bệnh nhi.
  • Giữ nguyên và bơm băng quấn của huyết áp kế để đo chỉ số huyết áp tối đa và tối thiểu.
  • Duy trì băng quấn với mức huyết áp trung bình trong 3-5 phút, tốt nhất phải đạt 10 phút.
  • Xả hơi, tháo băng quấn thật nhanh để tay bệnh nhi trở về sắc thái như trước khi làm nghiệm pháp.
  • Quan sát mặt trước của nếp khuỷu và cẳng tay.
  • Đặt và di chuyển khung đo để đếm số chấm xuất huyết trong 6,25cm².

3. Kết quả:

  • Nghiệm pháp dương tính: có trên 20 chấm/6,25cm².
  • Nghiệm pháp âm tính: có dưới 20 chấm/6,25cm².

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Bệnh nhi đã có biểu hiện xuất huyết dưới da.
  • Bệnh nhi đang truyền dịch tại tay định làm nghiệm pháp.
  • Bệnh nhi đang sốc.

TRƯỜNG HỢP CÓ NGHIỆM PHÁP DƯƠNG TÍNH

  • Bệnh nhi có sốt: nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu, bạch hầu, thương hàn, sởi, sốt xuất huyết,…
  • Bệnh nhi không sốt:

– Do thiếu vitamin C, PP.

– Do bệnh miễn dịch – dị ứng (viêm thành mạch dị ứng).

– Lao, đái tháo đường, xơ gan, suy thận,…

– Do thiếu hụt các yếu tố đông máu: hemophilia A, B, C, giảm prothrombin, proconvertin,..

  • Bệnh tiểu cầu: giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát, suy nhược tiểu cầu (Glanzmann).
  • Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).

LƯU Ý

  • Đơn vị đo: 1 inch² = 6,25cm² (1 inch = 2,54cm).
  • Mẹo lâm sàng: Nếu không có khung đo để đếm số chấm xuất huyết trong 6,25cm² thì có thể dùng màng ống nghe để đo ước lượng.
  • Phân biệt giữa chấm xuất huyết và hồng ban:

– Chấm xuất huyết vẫn có khi ấn kính hoặc căng da không mất.

– Hồng ban mất khi ấn kính, kể cả căng da.

 

GÓC THẢO LUẬN

  1. Tại sao chấm xuất huyết vẫn có khi ấn kính hoặc căng da không mất?
  2. Có những phương pháp nào khác để đánh giá sức bền thành mạch ngoài nghiệm pháp dây thắt?

NGUỒN THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue”, quyết định số 2760/QĐ-BYT 04/07/2023, phụ lục 24.
  2. Nguyễn Phước Sang. “Tiếp cận chẩn đoán sốt xuất huyết”, Tài liệu lâm sàng Nhi khoa 3 – Cẩm nang chẩn đoán và điều trị Nhi khoa (2023), tr.501.
Advertisement

Giới thiệu Nguyễn Bình Minh

- Sinh viên K26YDK1 Y đa khoa Trường Y Dược Đại học Duy Tân - Thành viên của phòng ban G1, L1 của Mạng lưới tình nguyện Y khoa

Xem các bài tương tự

Có nên sử dụng lại thuốc cũ hay cho người khác thuốc mình đã từng uống hay không ?

Dược sĩ Phạm Xuân Thức Việc sử dụng lại đơn thuốc cũ là một chủ …