Siêu âm xác định tuổi thai dựa trên chiều dài đầu–mông (CRL)

Rate this post

👨‍👩‍👧‍👦Siêu âm thực hiện trong tam cá nguyệt thứ nhất của thai kì được dùng để định tuổi thai vì trong giai đoạn này kích thước của phôi phát triển tương ứng với tuổi thai.

👨‍👩‍👧‍👦Trong tam cá nguyệt thứ nhất của một thai kì bình thường, phôi phát triển với một tốc độ tương đối hằng định, và tốc độ này là đủ để lớn hơn các sai số của phép đo.

👨‍👩‍👧‍👦Khi tuổi thai ≥ 6 tuần, bắt đầu có thể quan sát thấy phôi thai, và đã bắt đầu có thể thực hiện được phép đo chiều dài đầu-mông (CRL). Lúc này, tốc độ phát triển bình quân của CRL là # 1 mm/ngày. Trong khi đó, sai số của phép đo CRL bằng siêu âm là # ± 3 mm.

crl trong sieu am thai la gi 5

1. CRL là thông tin tin cậy để định tuổi thai:

🫆Nếu muốn dùng để định tuổi thai, thì 10 mm ≤ CRL ≤ 84 mm.

🫆Nếu tuân thủ điều kiện này, thì sai số của tuổi thai định theo CRL so với tuổi thai thực sự sẽ không vượt quá ± 5 ngày.

🫆Tuy nhiên, do khả năng phép đo CRL sẽ có sai số cao, nhất là khi nó được thực hiện trên các phôi tương đối nhỏ. Từ những nhận định này, ISUOG khuyến cáo thái độ thực hành lí tưởng của siêu âm định tuổi thai dựa trên CRL như sau: Siêu âm định tuổi thai dựa trên CRL được thực hiện khi phôi có kích thước tương đối lớn, từ khi tuổi thai ≥ 10 tuần cho đến khi hết 13 tuần 6/7.

2. Định tuổi thai theo CRL thỏa điều kiện lí tưởng (web-based):

👩‍⚕️Người thực hành có thể tính được tuổi thai từ thông tin CRL bằng những biện pháp đơn giản và tin cậy. Số đo CRL được dùng phải thỏa điều kiện cho mục đích định tuổi thai.

👩‍⚕️Khi đó, người thực hành có thể dùng cơ sở dữ liệu (database) rất lớn của các tổ chức có uy tín để định tuổi thai thông qua website của họ.

👩‍⚕️Đường link dưới đây cho phép sử dụng cơ sở dữ liệu của The Fetal Medicine Foundation (FMF) để định tuổi thai, khi thỏa điều kiện 30 mm ≤ CRL ≤ 84 mm.

https://fetalmedicine.org/research/pregnancyDating

👩‍⚕️Cơ sở dữ liệu này chỉ cho phép định tuổi thai theo CRL trong điều kiện lí tưởng, tức khi tuổi thai là từ ≥ 10 tuần 7.

3. Định tuổi thai theo CRL khi chưa thỏa điều kiện lí tưởng:

🤔Trong trường hợp 10 mm ≤ CRL ≤ 30 mm, có thể dùng công thức tạm tính nhanh tuổi thai theo CRL sau: Tuổi thai (ngày vô kinh) = 42 + CRL (mm)

🤔Công thức “đơn giản” này cho phép tạm tính tuổi thai với sai số chấp nhận được khi thai có độ tuổi từ 6 đến dưới 10 tuần.

2125 1

4. Định tuổi thai khi có trong tay nhiều thông số CRL:

Khi có nhiều siêu âm cùng khảo sát CRL, thì phải xem xét:

(1) Siêu âm đo CRL nào đã được thực hiện sớm nhất?

(2) CRL đó có thỏa điều kiện của định tuổi thai không?

Từ đó, chọn siêu âm đo CRL nào để định tuổi thai.

5. Dùng CRL để kiểm chứng tuổi thai tạm tính trước đó:

🧏‍♀️Như đã thấy ở phần ước định tuổi thai dựa trên thông tin lâm sàng, trước khi thai phụ đến với lần siêu âm khẳng định tuổi thai, ta đã có tuổi thai tạm tính dựa trên “ngày kinh cuối”.

🧏‍♀️Nếu tuổi thai tính trên siêu âm ≤ 13 tuần, và nếu ghi nhận một khác biệt ≤ 7 ngày giữa tuổi thai tính theo siêu âm và kinh chót, tuổi thai nên tính theo ngày kinh cuối.

🧏‍♀️Nếu tuổi thai tính trên siêu âm ≤ 13 tuần, và nếu ghi nhận một khác biệt trên 7 ngày giữa tuổi thai tính theo siêu âm và kinh chót, tuổi thai nên tính theo siêu âm.

🧏‍♀️Nếu vì lí do nào đó mà người thực hành phải kiểm chứng tuổi thai khi tuổi thai ≤ 9 tuần, thì phải thực hiện nguyên tắc sau:

💁‍♀️Nếu tuổi thai tính trên siêu âm trước 9 tuần, và nếu ghi nhận một khác biệt ≤ 5 ngày giữa tuổi thai tính theo siêu âm và kinh chót, tuổi thai sẽ được xác định dựa ngày kinh cuối.

💁‍♀️Nếu tuổi thai tính trên siêu âm trước 9 tuần, và nếu ghi nhận một khác biệt trên 5 ngày giữa tuổi thai tính theo siêu âm và kinh chót, tuổi thai sẽ được xác định dựa trên siêu âm.

🧏‍♀️Nếu có nhiều CRL cho nhiều kết quả tuổi thai khác nhau, thậm chí chênh lệch nhau nhiều, thì việc quyết định chọn CRL nào để khẳng định tuổi thai nên ưu tiên cho CRL được thực hiện sớm nhất, nhưng phải đối chiếu với bệnh cảnh lâm sàng.

🧏‍♀️Có thể quan sát thấy tình trạng này khi thai có lệch bội. Lệch bội thường kèm theo bất thường tăng trưởng phôi xuất hiện rất sớm, ngay từ tam cá nguyệt thứ nhất. [8]

6. Các công thức phổ biến trong ước tính tuổi thai từ CRL:

🖋Phương trình Robinson & Fleming (1975): Robinson và Fleming là một trong những công trình đầu tiên định lượng mối quan hệ giữa CRL và tuổi thai. Đây là cơ sở của nhiều công cụ và bảng tham chiếu hiện nay [7].

🖋Công thức Corrigated: Increment theo Loughna et al. (2009): NHS và các tổ chức Anh khuyến nghị sử dụng công thức chính xác:

GA = 8.052 × √(CRL × 1.037) + 23.73 (GA tính theo ngày, CRL bằng mm), áp dụng trong 6–13 tuần [4].

🖋Công thức Sahota et al. (2009) – Một phương trình khác với độ phù hợp rất cao (R² = 0.96):

GA = 26.643 + 7.822 × √(CRL) [2].

🖋Công thức mới từ Zhang et al. (2025, Trung Quốc) – Một nghiên cứu tiền cứu với mẫu lớn (n = 4.710), đưa ra công thức tuyến tính:

GA = 59.590 085 + 0.458 539 × CRL (đơn vị ngày; R² = 0.8042) [3].

7. So sánh độ chính xác và ứng dụng lâm sàng:

MEITU 20250905 213539316

⚔️Tổ chức khuyến nghị: ACOG, AIUM và SMFM cùng đánh giá siêu âm CRL là phương pháp đáng tin cậy nhất để định tuổi thai trong tam cá nguyệt đầu [1].

⚔️Hạn chế của CRL: Tác động của các yếu tố như tuổi mẹ, hút thuốc, bổ sung acid folic có thể ảnh hưởng nhẹ đến CRL và ước tính tuổi thai [5]. Sau tam cá nguyệt đầu, cần chuyển sang các chỉ số khác như đường kính lưỡng đỉnh (BPD), chu vi đầu (HC), chiều dài đùi (FL) [6].

 

Tài liệu tham khảo:

1. American College of Obstetricians and Gynecologists. (2017). Methods for estimating the due date. Committee Opinion.

2. Sahota, D. S., Leung, T. Y., Leung, N. T., Chan, O. K., & Lau, T. K. (2009). Fetal crown-rump length and estimation of gestational age in an ethnic Chinese population. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology, 33(2), 157–160.

3. Zhang, Y., Niu, Z., Meng, H., et al. (2025). Gestational age reference from crown-rump length during 11–14 weeks: a population-based multicenter cohort study in China. BMC Pregnancy and Childbirth, 25, Article 214.

4. Loughna, P. (2009). Fetal biometry and dating: charts recommended for clinical use. Ultrasound, 17(3), 161–…

5. Wikipedia contributors. (2025, August). Crown-rump length. In Wikipedia.

6. Wikipedia contributors. (2025, August). Gestational age. In Wikipedia.

7. Robinson, H. P., & Fleming, J. E. (1975). A critical evaluation of sonar crown-rump length measurements. British Journal of Obstetrics and Gynaecology, 82(9), 702–710.

8. Âu Nhựt Luân. (2023). TBL Sản Khoa

Advertisement

Giới thiệu BS Thảo Hiền

Xem các bài tương tự

499977150 122135041244744214 7040245447143905143 n

R-EVOLUTION: “Bí Kíp” nghiên cứu Y khoa “Xịn Sò” + Học bổng nghiên cứu trong tầm tay

Chào mừng các bạn đến với trang của Học Viện MedAcademy! Hôm nay, chúng mình …