TIÊU BẢN MÁU NGOẠI VI
HÌNH THÁI HỒNG CẦU (HC)
• Bình thường: đường kính 7.5 μm. Xấp xỉ nhân của tế bào lympho nhỏ.
• Hồng cầu lưới (vết Wright)—lớn, xanh xám, lẫn hồng (HC đa sắc).
• HC đa kích thước—kích thước HC không đều nhau; các tế bào khổng lồ là hậu quả của quá trình tổng hợp DNA từ tiền thân HC bị chậm lại do thiếu folate hoặc vitamin B12 hoặc tác dụng của thuốc; HC nhỏ sản sinh do sai sót trong tổng hợp hemoglobin vì thiếu sắt hoặc gen hemoglobin bất thường.
• Bệnh HC biến dạng—HC có hình dạng bất thường; ví dụ:
1. HC hình gai (spur cells)—có gai không đều; do bất thường về betalipoprotein, bệnh gan nặng, hiếm gặp do chán ăn tâm thần.
2. HC hình răng cưa (burr cells)—hình dạng cân đối, các gai phân bố đều nhau; gặp trong giảm thể tích HC, ure máu.
3. HC hình bầu dục—HC có hình elip; bệnh HC hình bầu dục di truyền.
4. Mảnh vỡ HC—các mảnh HC vỡ với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau; thiếu máu huyết tán do bệnh lý vi mạch hoặc mạch máu lớn.
5. HC hình liềm—HC thon dài, hình lưỡi liềm; thiếu máu HC hình liềm.
6. HC hình cầu—HC nhỏ, ưu sắc, mất vùng sáng trung tâm; gặp trong bệnh HC hình cầu di truyền, tan máu ngoài mạch như thiếu máu tan máu tự miễn, thiếu G6PD.
7. HC hình bia bắn—giữa vùng nhạt màu xuất hiện thêm vùng bắt màu đậm ở trung tâm và vành ngoài ; gặp trong bệnh gan, thalassemia, bệnh hemoglobin C và S/C.
8. HC hình giọt nước— gặp trong xơ tủy nguyên phát, các quá trình thâm nhiễm khác của tủy (VD carcinoma).
9. HC chuỗi tiền—HC đứng sát nhau tạo thành chuỗi; có thể giả tạo hoặc do paraprotein máu (VD đa u tủy xương, macroglobulin máu).
THỂ VÙI TRONG HỒNG CẦU
• Thể Howell-Jolly—mảnh nhân HC còn sót lại nằm trong bào tương, ái kiềm, đường kính 1 μm, thường đơn độc; ở BN không có lách hoặc cắt lách.
• Các chấm ưa base—nhiều, các thể vùi ưa base lấm tấm do sự ngưng kết của ti thể và ribosom; gặp trong nhiễm độc chì, thalassemia, xơ tủy nguyên phát.
Thể Pappenheimer— các hạt này có chứa sắt, thường gồm ti thể và ribosom giống như các chấm ưa base nhưng có bắt màu Prussian xanh; gặp trong nhiễm độc chì, các thiếu máu nguyên hồng cầu khác.
• Thể Heinz—thể vùi hình cầu của hemoglobin ngưng kết, chỉ thấy được khi nhuộm sống, VD nhuộm bằng tím tinh thể; thiểu G6PD (sau stress oxi hóa như nhiễm trùng, một số thuốc), hemoglobin không bền.
• Ký sinh trùng—các thể vùi trong bào tương đặc trưng; sốt rét, babesiosis.
THỂ VÙI BẠCH CẦU VÀ CÁC BẤT THƯỜNG VIỀN NHÂN
• Các hạt độc—các hạt bào tương tối màu; gặp trong nhiễm vi khuẩn.
• Thể Döhle—các thể vùi bào tương hình ovan, màu xanh, kích thước 1-2μm; gặp trong nhiễm vi khuẩn, hội chứng Chédiak-Higashi.
• Que Auer—các thể vùi bào tương hình que, ái toan; gặp trong một số trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy.
• Nhân tăng đoạn—nhâc BC trung tính chứa nhiều hơn bình thường 2-4 thùy; thường >5% TB có ≥5 thùy hoặc một TB có 7 thùy là đủ để chẩn đoán; gặp trong thiếu folate hoặc B12, tác dụng của thuốc.
• Nhân giảm đoạn—nhân BC trung tính chứa ít hơn bình thường 1 hoặc 2 thùy: bất thường Pelger-Hüet, TB giả Pelger-Hüet hoặc Pelger-Hüet mắc phải trong bạch cầu cấp.
CÁC BẤT THƯỜNG VỀ TIỂU CẦU
• Kết vón TC—giả tạo, trong ống nghiệm—dễ bị phát hiện trên tiêu bản; có thể dẫn tới sai sót giảm số lượng TC khi đếm bằng máy đếm tự động.
• TC khổng lồ—dấu hiệu của tiểu cầu non hoặc tăng sinh TC hoặc TB có nhân trưởng thành bất thường; nếu đường kính TC >5-6 μm, máy đếm tự động có thể không nhận dạng tiểu cầu.
TỦY XƯƠNG
Chọc hút TB đánh giá hình thái TB. Sinh thiết đánh giá tổng thể cấu trúc tủy, bao gồm mật độ TB. Sinh thiết nên tiến hành trước chọc hút TB để tránh sai sót trong bệnh phẩm do chọc hút (chủ yếu là xuất huyết).
CHỈ ĐỊNH
Chọc Hút TB
Thiếu máu do giảm sinh máu hoặc chưa rõ nguyên nhân, giảm BC, hoặc giảm TC, nghi ngờ bệnh BC, u tủy hoặc suy tủy, đánh giá dự trữ sắt, chẩn đoán một số trường hợp sốt chưa rõ nguyên nhân.
XN Chuyên Khoa
Nhuộm hóa mô (bệnh BC), các XN di truyền (bệnh BC, u lympho), vi sinh (vi khuẩn, mycobacteria, nấm), nhuộm Prussian xanh (sắt) (đánh giá dự trữ sắt, chẩn đoán thiếu máu nguyên hồng cầu).
Sinh Thiết
Bên cạnh chọc hút TB, sinh thiết được chỉ định trong giảm 3 dòng máu (thiếu máu bất sản tủy), u di căn, bệnh mô hạt (VD mycobacteria, brucella, histoplasma), xơ tủy nguyên phát, bệnh dự trữ mỡ (VD Gaucher, NiemannPick), bất kỳ trường hợp nào mà chọc hút tủy không ra được (“dry tap”); đánh giá mật độ TB tủy. Khi chỉ định đồng thời cả chọc hút TB và sinh thiết nên tiến hành sinh thiết trước để tránh chảy máu vị trí chọc hút làm sai lệch kết quả sinh thiết.
XN Chuyên Khoa
Nhuộm hóa mô (VD acid phosphatase trong ung thư tiền liệt tuyến di căn), nhuộm immunoperoxidase (VD immunoglobulin hoặc phát hiện marker bề mặt TB trong đa u tủy xương, bệnh BC hoặc u lympho; phát hiện lysozyme trong bệnh BC đơn nhân), nhuộm reticulin (tăng trong xơ tủy nguyên phát), nhuộm vi sinh (VD nhuộm acid-fast trong mycobacteria).
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Mật Độ Tế Bào
Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm khoảng không gian chứa các tế bào tạo máu. Phần không gian còn lại thường là mỡ. Mật độ TB giảm theo tuổi, sau 65 tuổi, giảm từ khoảng 50% xuống còn 25–30% với lượng mỡ tăng tương ứng.
Tỷ Lệ Hồng Cầu:Bạch Cầu Hạt (HC:BC)
Bình thường là 1:2, tỷ lệ HC:BC giảm trong các nhiễm trùng cấp và mạn tính, tăng bạch cầu phản ứng (VD viêm mạn tính, ung thư di căn), bệnh bạch cầu tủy cấp và mạn tính, các rối loạn sinh tủy (“tiền lơ xê mi”), và chứng bất sản hồng cầu đơn thuần; tăng trong mất bạch cầu hạt, thiếu máu có tăng sản hồng cầu (nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu sắt, thalassemia, xuất huyết, tan máu, thiếu máu nguyên hồng cầu), và tăng hồng cầu thứ phát (tăng sản HC quá mức); bình thường trong thiếu máu bất sản (dù giảm tế bào tủy xương), xơ tủy nguyên phát (giảm tế bào tủy), đa u tủy xương, u lympho, thiếu máu do bệnh mạn tính. Một số trung tâm dùng tỷ lệ tủy
bào:hồng cầu; giá trị bình thường là 2:1 và tăng trong các bệnh tăng cường hoạt động tủy bào hoặc ức chế hoạt động dòng hồng cầu, giảm trong các bệnh ức chế hoạt động tủy bào hoặc tăng hoạt động dòng hồng cầu.
Nguồn: Harrison Manual of Medicine 18th
Tham khảo bản dịch của nhóm ” chia ca lâm sàng”
Người viết: Donny Trần