[Giải phẫu số 17] Tĩnh mạch – bạch mạch đầu mặt cổ

Rate this post

TĨNH MẠCH ĐẦU MẶT CỔ

Các tĩnh mạch của đầu và cổ có thể chia làm hai nhóm : nhóm nông, dẫn lưu máu từ các phần bên ngoài; và nhóm sâu dẫn lưu máu từ các cấu trúc sâu. Tất cả tĩnh mạch, dù nông hay sâu đều đổ vào tĩnh mạch cảnh trong hay tĩnh mạch dưới đòn, hoặc đổ trực tiếp vào thân tĩnh mạch tay đầu ở nền cổ. Qua thân tĩnh mạch tay đầu, tất cả máu của đầu và cổ đổ vào tim.

CÁC TĨNH MẠCH NÔNG CỦA ĐẦU MẶT CỔ

Máu tĩnh mạch từ phần trước da đầu, toàn bộ da mặt, đổ vào tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch sau hàm, đến tĩnh mạch mặt chung, nhánh của tĩnh mạch cảnh trong. Máu từ phần sau da đầu, toàn bộ da cổ, theo tĩnh mạch cảnh ngoài và các nhánh của nó, đến tĩnh mạch dưới đòn (H.18.1).

1. TĨNH MẠCH MẶT (U.facialis) (H.18.2).

Máu đổ vào tĩnh mạch mặt bắt đầu ở góc trong của mắt, chỗ tĩnh mạch trên ròng rọc và tĩnh mạch trên ổ mắt hợp lại, và đi xuống cạnh bờ trong ổ mắt. Đoạn này gọi là tĩnh mạch góc, phần còn lại trên mặt và cổ gọi là tĩnh mạch mặt. Tĩnh mạch mặt đi cạnh bên mũi đến má, rồi đi chếch, đến bờ trước cơ cắn. Kế đó, tĩnh mạch đi qua tam giác dưới hàm (trigonum submandibulare) đến bờ trên xương móng, đổ vào tĩnh mạch mặt chung. Trên đường đi, tĩnh mạch mặt nhận nhiều nhánh bên và tăng dần khẩu kính, và có nhiều nhánh nối với các tỉnh mạch sâu.

Tĩnh mạch góc (U. angularis) đi vòng qua bờ trong ổ mắt, chung với động mạch góc (a.angularis) trên mỏm trán xương hàm trên, bên trong túi lệ. Các nhánh phía sau tĩnh mạch

góc đi vào ổ mắt, nối với tĩnh mạch mắt (0. ophthalmica). Tĩnh mạch góc, tĩnh mạch mặt và | tĩnh mạch mắt không có van. Cho nên, máu có thể đi từ tĩnh mạch mắt vào tĩnh mạch góc,

hoặc từ tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch góc vào tĩnh mạch mắt, vào xoang tĩnh mạch hang (sinus cavernosus) và các xoang tĩnh mạch khác trong sọ. Do đó, nếu một ổ nhiễm trùng tụ cầu bị phá vỡ ở vùng mặt xung quanh mũi miệng có thể lan vào xoang hang gây nhiễm trùng nặng. Xuất huyết dưới kết mạc mắt ở trẻ ho gà là một ví dụ khác cho thấy sự thông nối giữa tĩnh mạch trong sọ và ngoài sọ qua tĩnh mạch mắt.

Nhánh bên: Từ trên xuống dưới, tĩnh mạch mặt nhận các nhánh tĩnh mạch trên ròng rọc (up. supratrochleares), tĩnh mạch trên ổ mắt (00. supraorbitalis), các tĩnh mạch mí trên (00. palpebrales superiores), các tĩnh mạch mí dưới (00. palpebrales inferiores), tĩnh mạch mặt sâu (U. faciei profunda), tĩnh mạch môi trên (c. Labialis superior), các tĩnh mạch môi dưới (tu. labiales inferiores), các nhánh mang tai (rami parotidei), tĩnh mạch cơ cắn, tĩnh mạch dưới cằm (c. submentalis), tĩnh mạch khẩu cái ngoài (0. palatina externa). 2. TĨNH MẠCH SAU HÀM (U. retromandibularis) (H.18.2).

Tạo nên ở vùng gốc của mỏm gò má, do sự nối lại của tĩnh mạch thái dương nông và tĩnh mạch thái dương giữa. Tĩnh mạch đi xuống qua phía sau ngành xương hàm dưới, vào mô tuyến mang tai, ở đây tĩnh mạch nằm ngoài động mạch thái dương nông và động mạch cảnh ngoài. Tĩnh mạch có thể đi bên ngoài hoặc bên trong các cơ trầm móng và cơ hai thân. Ở gần góc hàm, tĩnh mạch có thể chia làm một nhánh trước và một nhánh sau. Nhánh trước có thể nối với tĩnh mạch mặt tạo thành tĩnh mạch mặt chung. Nhánh sau nối với tĩnh mạch tại sau tạo thành tĩnh mạch cảnh ngoài.

Nhánh bên : Tĩnh mạch sau hàm nhận các nhánh : các tĩnh mạch thái dương nông (00. temporales superficiales), tĩnh mạch thái dương giữa (c. temporalis media), tĩnh mạch ngang mặt (0. transversa faciei), các tĩnh mạch hàm (00. maxillares), đám rối chân bướm (plexus pterygoideus). Đám rối chân bướm nhận các nhánh : các tĩnh mạch màng não giữa (00. meningeae mediae), các tĩnh mạch thái dương sâu (lo. temporales profundae), tĩnh mạch ống chân bướm (0. canalis pterygoides), các tĩnh mạch tại trước (00. auriculares anteriores), các tĩnh mạch mang tai (00. parotidae), các tĩnh mạch khớp thái dương hàm (00. articulares temporomandibulares), các tỉnh mạch nhĩ (up. tympanicae), các tĩnh mạch trâm chũm (00. stylomastoidea).

3. TĨNH MẠCH MẶT CHUNG (H.18.1, H.18.2).

Là một thân tĩnh mạch ngắn nằm trong tam giác cảnh được tạo nên ngay dưới góc hàm, do sự nối lại của tĩnh mạch mặt và nhánh trước của tĩnh mạch sau hàm, bắt chéo bên ngoài động mạch cảnh ngoài ngay sau sừng lớn xương móng và đổ vào tĩnh mạch cảnh trong. Đôi khi tĩnh mạch mặt chung chủ yếu đổ vào tĩnh mạch cảnh ngoài và chỉ nối với tĩnh mạch cảnh trong bằng một nhánh nhỏ. Tĩnh mạch mặt chung còn nhận các nhánh tĩnh mạch giáp trên, tĩnh mạch hầu, tĩnh mạch lưỡi hoặc tĩnh mạch dưới lưỡi.

4. TÍNH MẠCH CẢNH NGOÀI (Đena jugularis externa) (H.18.1. H.18.2).

Tạo nên do sự hợp lưu của tĩnh mạch tại sau và nhánh sau của tĩnh mạch sau hàm, tĩnh mạch cảnh ngoài đi chếch xuống dưới và ra sau, bắt chéo cơ ức đòn chũm ngang với trung điểm xương đòn và đổ vào tĩnh mạch dưới đòn (U. subclavia). Đường đi của tĩnh mạch này thể hiện bằng một đường thẳng nối từ trung điểm của mỏm chũm và góc hàm dưới đến trung điểm của xương đòn. Tĩnh mạch cảnh ngoài được bao phủ bởi cơ bám da cổ và các nhánh của thần kinh ngang cổ (n. transversus colli). Thần kinh tại lớn (n. auricularis magnus) đi kèm tĩnh mạch ở 1/2 trên. Tĩnh mạch nằm trước lá nông mạc cổ, phần bao cơ ức đòn chũm, vì vậy trong trường | hợp bị tăng áp lực tĩnh mạch cảnh ngoài, ví dụ suy tim, nó có thể nổi phồng lên và thấy ngay được dưới da. Ngay trên xương đòn, tĩnh mạch chọc thủng lá nông mạc cổ trước khi đổ vào tĩnh mạch dưới đòn (đôi khi tĩnh mạch cảnh ngoài đổ vào tĩnh mạch cảnh trong, hoặc vào hợp lưu của tĩnh mạch dưới đòn và tĩnh mạch cảnh trong). Tĩnh mạch cảnh ngoài có thể nhỏ hoặc không có, khi đó, tĩnh mạch cảnh trước hoặc cảnh trong sẽ phát triển hơn.

Nhánh bên: Tĩnh mạch cảnh ngoài nhận các nhánh : tĩnh mạch tại sau (0. auricularis posterior), nhánh sau của tĩnh mạch sau hàm, tĩnh mạch chẩm (U. occipitalis), các tĩnh mạch ngang cổ (00. trangersae colli), tĩnh mạch trên vai (. suprascapularis), tĩnh mạch cảnh trước (. jugularis anterior) và cung tĩnh mạch cảnh (arcus Uenosus juguli) (H.18.5).

CÁC TĨNH MẠCH SÂU CỦA CỔ

1. TĨNH MẠCH CẢNH TRONG (.jugularis interna) (H.18.3) (H.18.5).

Tĩnh mạch cảnh trong bắt đầu ở hố tĩnh mạch cảnh và là sự nối tiếp của xoang tĩnh mạch xích-ma (sinus sigmoideus). Tĩnh mạch đi xuống cổ, lúc đầu đi kèm với động mạch cảnh trong, kế đó với động mạch cảnh chung đến bờ dưới của khớp ức đòn, nối với tĩnh mạch dưới đòn tạo thành tĩnh mạch tay đầu (p.brachiocephalicae). Ở phần sau ngoài của lỗ tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch hơi phình ra, tạo thành hành trên tĩnh mạch trong (bulous penae jugularis superior). Phần giãn này nằm trong hố tĩnh mạch cảnh xương thái dương và do đó nằm ngay dưới sàn hòm nhĩ. Lúc đầu, tĩnh mạch nằm trước cơ thẳng đầu bên và phía sau ngoài động mạch cảnh trong và ngăn cách động mạch này bởi thần kinh hạ thiệt, thần kinh thiệt hầu, thần kinh lang thang và đám rối cảnh của thần kinh giao cảm. Khi đi xuống, tĩnh mạch đi dần ra phía ngoài động mạch cảnh trong, và giữ liên hệ này đến bờ trên sụn giáp. Kế tiếp, tĩnh mạch đi đến chỗ tận cùng dọc theo bờ ngoài động mạch cảnh chung, và được bọc bởi bao cảnh chung với động mạch cảnh chung và thần kinh lang thang.

Tĩnh mạch dần dần che phủ phía trước động mạch. Ở gần chỗ tận cùng, tĩnh mạch có một chỗ phình thứ hai, gọi là hành dưới tĩnh mạch cảnh trong bulous penae jugularis inferior) (H.18.5).

Nhánh bên (H.18.4) H.18.5) : Ở hàm trên, tĩnh mạch cảnh trong nhận xoang tĩnh mạch đá dưới (sinus petrosus inferior), tĩnh mạch ống ốc tai (0. canaliculi cochleae), các tĩnh mạch màng não (00, meningeae); ngang với góc hàm dưới, nhận các tĩnh mạch từ đám rối hầu (plexus pharyngeus) và một nhánh nối với tĩnh mạch cảnh ngoài; ngang với chỗ chia đôi của động mạch cảnh chung, nhận tĩnh mạch mặt chung, dưới đó là tĩnh mạch lưỡi (U. lingualis), tĩnh mạch ức đòn chũm (0. sternocleidomastoidea) và tĩnh mạch giáp trên (0, thyroidea Superior); dọc theo mặt ngoài tuyến giáp, nhận các tĩnh mạch giáp giữa (, thyrodeae mediae).

2. TĨNH MẠCH ĐỐT SỐNG (U. vertebralis).

Tĩnh mạch đốt sống không đi kèm theo động mạch đốt sống bên trong sọ mà bắt đầu ở đám rối tĩnh mạch dưới châm (plexus uenosus suboccipitalis) trong tam giác dưới châm. Các nhánh bên đi từ trong sọ qua lỗ ngang đốt đội, ít nhiều song song với động mạch đốt sống qua lỗ ngang các đốt sống cổ tạo thành một đám rối quanh động mạch. Khi ra khỏi mỏm ngang đốt sống cổ C6, tĩnh mạch đốt sống bắt chéo động mạch dưới đòn và đổ vào tĩnh mạch tay đầu.

Nhánh bên : Tĩnh mạch đốt sống nhận các nhánh : tĩnh mạch gian đốt sống, tĩnh mạch đốt sống trước (0. vertebralis anterior).

3. TĨNH MẠCH CỔ SÂU (. certicalis profunda).

Tĩnh mạch cổ sâu lớn hơn tĩnh mạch đốt sống, đi xuống cổ ở phía sau mỏm ngang các đốt sống cổ. Tĩnh mạch đi kèm với động mạch cổ sâu, bắt đầu ở đám rối tĩnh mạch dưới châm và nhân các nhánh bên từ các cơ sầu của CỐ, Tĩnh mạch còn thống nối với tĩnh mạch chăm và tĩnh mạch đốt sống. Tiếp theo, tĩnh mạch đi xuống ở khoảng giữa mỏm ngang đốt sống cổ C3 và xương sườn Irồi đổ vào tĩnh mạch tay đầu hoặc tĩnh mạch đốt sống.

4. TĨNH MẠCH GIÁP DƯỚI (0, thyroidea inferior) VÀ TĨNH MẠCH GIÁP GIỮA.

Tĩnh mạch giáp dưới bắt đầu từ phần dưới của đám rối giáp đơn (plexus thyroideus impar) bao phủ bề mặt của tuyến giáp. Bên phải tĩnh mạch phát xuất từ cực dưới tuyến giáp, bắt chéo qua động mạch tay đầu phải ngay trước chỗ chia đôi của nó và đổ vào tĩnh mạch tay đầu phải ngay trên tĩnh mạch chủ trên (Đena cata superior) (H18.5). Tĩnh mạch nhận tĩnh mạch thanh quản dưới (c. laryngea inferior) và các tĩnh mạch từ khí quản. Bên trái, tĩnh mạch cũng phát xuất từ cực dưới tuyến giáp, đi chếch trên khí quản, qua cơ ức giáp, và đổ vào tĩnh mạch tay đầu trái. Tĩnh mạch này cũng nhận tĩnh mạch thanh quản dưới và tĩnh mạch từ khí quản, và có thể nối với tĩnh mạch giáp dưới phải. Các tĩnh mạch này nối nhau bởi nhiều nhánh nối và có thể tạo thành một đám rối lan tỏa giữa cực dưới hai thủy tuyến giáp, nằm trước khí quản.

Tĩnh mạch giáp giữa chỉ hiện diện khi các tĩnh mạch từ phần dưới đám rối tuyến giáp nối nhau và tạo thành một thân duy nhất đổ vào tĩnh mạch cảnh trong.

5. CÁC TĨNH MẠCH TUYẾN ỨC (00. thymicae), CÁC TĨNH MẠCH KHÍ QUẢN (to.tracheales), CÁC TĨNH MẠCH THỰC QUẢN (UU.esophageae).

Các tĩnh mạch nhỏ này thường đổ vào tĩnh mạch tay đầu trái. Tĩnh mạch tuyến ức có hai hoặc ba nhánh nhỏ, đổ vào tĩnh mạch tay đầu trái, hoặc tĩnh mạch giá giáp giữa. Tĩnh mạch khí quản là các nhánh nhỏ, thông nối với tĩnh mạch thanh quản và tĩnh

mạch phế quản (00. bronchiales). Tĩnh mạch thực quản của thực quản cổ, bắt đầu ở đám rối | tĩnh mạch cơ và dưới niêm mạc, nhất là quanh chỗ bắt đầu của thực quản, đi xuyên qua thành ngoài thực quản, tạo thành các tĩnh mạch dọc theo thần kinh quặt ngược thanh quản, đổ vào các tĩnh mạch giáp dưới, tĩnh mạch tuyến ức và tĩnh mạch đốt sống.

BẠCH MẠCH ĐẦU MẶT CỔ

Não, tủy gai, màng não không có bạch huyết. Cho nên tất cả các hạch và mạch bạch huyết đều ở ngoài sọ. Có lẽ có một phần rất nhỏ dịch não tủy đi vào bạch huyết qua đường các thần kinh gai sống và dọc theo bao của thần kinh khứu giác để đi vào bạch huyết ở ổ mũi Không có bạch huyết trong ổ mắt và mắt, ngoài trừ ở kết mạc. Bạch huyết nông của đầu và cổ dẫn lưu từ da. Bạch huyết từ da, sau khi đi qua các hạch tại chỗ hoặc tại vùng, chủ yếu đổ vào hạch cổ nông (4-6 hạch) nằm dọc theo tĩnh mạch cảnh ngoài.

Bạch huyết sâu của đầu và cổ dẫn lưu từ niêm mạc của phần đầu của ống tiêu hóa và đường hô hấp, cùng với các cơ quan như tuyến giáp, thanh quản và gân cơ, đổ vào hạch cổ sâu, nằm dọc theo các động mạch cảnh.

HẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG ĐẦU MẶT

1. CÁC HẠCH CHẤM (nodi lymphatici occipitales).

Có 1-3 hạch, ở phía sau đầu, nằm trên chỗ bám của cơ bản gai đầu. Mạch đến dẫn lưu vùng chấm da đầu. Mạch đi đổ vào chuỗi hạch cổ nông.

2. CÁC HẠCH SAU TAI (nodi lymphatici retroauriculares).

Thường có hai hạch, nằm trên chỗ bám mỏm chũm của cơ ức đòn chũm, bên trong cơ tại sau. Mạch đến dẫn lưu phần sau của vùng thái dương đỉnh, phần trên mặt sọ của vành tai và

phần sau ống tai ngoài. Mạch đi đổ vào chuỗi hạch cổ nông.

3. CÁC HẠCH MANG TAI NÔNG (nodi lymphatici parotidei superficiales).

Có 1-3 hạch, nằm ngay trước bình tại (tragus). Mạch đến dẫn lưu mặt ngoài loa tai và da gần vùng thái dương. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên (H.18.6).

4. CÁC HẠCH MANG TẠI SÂU (nodi lymphatici parotidei profundi).

Có hai nhóm, một nhóm nằm trong tuyến mang tai, một nhóm nằm giữa tuyến mang tai và thành bên hầu. Mạch đến của nhóm trong tuyến mang tai dẫn lưu gốc mũi, mi mắt, vùng trán thái dương, ống tai ngoài, hòm nhĩ, phần sau khẩu cái và nền ổ mũi. Mạch đến của nhóm giữa tuyến mang tai và thành bên hầu dẫn lưu phần mũi hầu và phần sau ổ mũi; mạch đi của cả hai nhóm đổ vào hạch cổ sâu trên. 

5. CÁC HẠCH SAU HẤU (nodi lymphatici retropharyngei) (H.18.8).

Có 1-3 hạch nằm trong mạc má hầu, phía sau phần trên hầu, phía trước cung đốt đội và ngăn cách cung này bởi cơ dài đầu. Mạch đến dẫn lưu ổ mũi, phần mũi hầu, vòi tai. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên.

6. CÁC HẠCH MÁ (nodi lymphatici buccales) (H.18.7).

Nằm ở bên trong của ngành hàm dưới, trên mặt ngoài của cơ chân bướm ngoài, liên hệ với động mạch hàm. Mạch đến dẫn lưu hố thái dương và hố dưới thái dương, phần mũi hầu. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên.

Advertisement

HẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ

1. CÁC HẠCH DƯỚI HÀM (nodi lymphatici submandibulares)

Có 3-6 hạch, nằm gần thân xương hàm dưới trong tam giác dưới hàm, trên mặt nông của tuyến nước bọt dưới hàm. Một hạch (hạch của Stahr) nằm trên động mạch mặt khi động mạch này uốn trên xương hàm dưới, là hạch thường có nhất. Các hạch nhỏ khác đôi khi tìm thấy ở mặt sau của tuyến nước bọt dưới hàm. Mạch đến dẫn lưu kho mí mắt trong, má, bên mũi, môi trên, phần ngoài môi dưới, lợi răng, phần trước bờ lưỡi, các mạch đi của hạch hàm dưới và dưới cằm. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên (H.18.10). 2. CÁC HẠCH DƯỚI CẰM (nodi lymphatici submentales).

Nằm giữa các bụng trước của các cơ hai thân. Mạch đến dẫn lưu vùng trung tâm của mỗi dưới, sàn miệng và đầu lưỡi. Mạch đi một phần đổ vào hạch dưới hàm, một phần đổ vào một hạch của nhóm hạch cổ sâu nằm trên tĩnh mạch cảnh trong, ngang mức sụn nhẫn (H.18.10). 3. CÁC HẠCH CỔ NÔNG (nodi lymphatici cersicales superficiales).

Liên hệ mật thiết với tĩnh mạch cảnh ngoài, nằm bên ngoài cơ ức đòn chũm. Mạch đến dẫn lưu phần dưới của loa tai và vùng bên tai. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên, ngang qua bờ trước cơ ức đòn chũm.

4. CÁC HẠCH CỔ SÂU (nodi lymphatici certicales profundi).

Có nhiều và kích thước lớn, tạo thành một chuỗi dọc theo bao cảnh, cạnh bên hầu, thực quản, khí quản và trải dài từ nền sọ đến nền cổ.

Thường được chia làm hai nhóm:

4.1. CÁC HẠCH CỔ SÂU TRÊN. Nằm sâu dưới cơ ức đòn chũm, liên hệ với thần kinh phụ và tĩnh mạch cảnh trong, một vài hạch nằm trước, vài hạch khác nằm sau tĩnh mạch. Mạch

đến dẫn lưu phần chẩm của da đầu, vành tai, vùng sau cổ, phần lớn lưỡi, thanh quản, tuyến giáp, khí quản, mũi hầu, ổ mũi, khẩu cái và thực quản. Các mạch đến này là của tất cả các hạch bạch huyết khác của đầu và cổ, ngoại trừ của các hạch cổ sâu dưới. Các hạch cổ sâu trên chủ yếu gồm :

– Hạch cảnh – hai thân (nodus lymphaticus jugulodigastricus) : hạch này nằm trên tĩnh mạch cảnh trong, ngang mức sừng lớn xương móng, nhận các mạch đến từ 1/3 sau lưỡi và hạnh nhân khẩu cái.

– Các hạch lưỡi (nodi lymphatici linguales) (H.18.9, H.18.10) : có hai hay ba hạch nhỏ nằm ngoài cơ móng lưỡi và trong cơ cằm lưỡi. Chúng tạo thành một trạm dừng trên đường đi của các mạch bạch huyết lưỡi.

4.2. CÁC HẠCH CỔ SÂU DƯỚI vượt quá bờ sau của cơ ức đòn chũm, đi vào tam giác trên đòn, liên quan mật thiết với đám rối thần kinh cánh tay và tĩnh mạch dưới đòn. Mạch đến dẫn lưu vùng sau da đầu và cổ, vùng ngực nông, một phần cánh tay, mạch đi của các hạch cổ sâu trên. Các mạch đi của hạch cổ sâu trên một phần đổ vào hạch cổ sâu dưới, một phần đổ vào một thân nối với mạch đi của hạch cổ sâu dưới và tạo thành thân tĩnh mạch cảnh (truncus jugularis). Ở bên phải, thân này đổ vào chỗ nối của tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch dưới đòn; bên trái, thân này nối với ống ngực. | Hạch cảnh – vai móng (nodus lymphaticus juguloomohyoides) : hạch này nằm trên tĩnh mạch cảnh trong ngang trên gần trung gian cơ vai móng, nhận các mạch đến từ lưỡi, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, qua các hạch bạch huyết dưới cằm, dưới hàm, hạch cổ sâu trên (H.18.10).

BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC NGUYỄN QUANG QUYỀN TẬP 1

Giới thiệu BinhPhan

Check Also

[GIẢI PHẪU SỐ 22] THANH QUẢN

1. ĐẠI CƯƠNG Thanh quản (Carynx) là một cơ quan hình ống nối hầu (pharynx) …