Intensive Care Medicine: Đánh giá huyết động
I-ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN THỞ MÁY
a-Hình dạng, kích thước và độ dao động đường kính tĩnh mạch chủ trên (SVC)
-Thiếu dịch: Hình dạng tam giác, đường kính dao động nhiều theo hô hấp
-Có đáp ứng bù dịch: Hình dạng tam giác, Đường kích dao động nhiều theo hô hấp. Với Delta SVC >= 21% có độ nhạy 61%, độ đặc hiệu 84%
-Bình dịch: Hình tam giác, dao động theo hô hấp ít
-Dư dịch/tăng tiền tải: Hình ống tròn, đường kính dao động ít theo hô hấp
b-Hình dạng, kích thước và độ dao động đường kính tĩnh mạch chủ dưới (IVC)
-Thiếu dịch: Hình dạng ellip, đường kính nhỏ < 10mm, dao động nhiều theo hô hấp
-Có đáp ứng bù dịch: Dao động nhiều theo hô hấp, với DI-IVC > 12% có độ nhạy 79%, độ đặc hiệu 64%
-Bình dịch: Dao động ít theo hô hấp
-Dư dịch/tăng tiền tải: Hình ống tròn, dãn với đường kính > 23mm, dao động theo hô hấp ít
c-Dao động theo hô hấp của Peak Ao (vận tốc tối đa qua van động mạch chủ) và VTI-lvot (VTI ở đường ra thất trái)
-Thiếu dịch: Peak Ao và VTI-lvot dao động nhiều theo hô hấp
-Có đáp ứng bù dịch: Peak Ao và VTI-lvot dao động nhiều theo hô hấp, với Delta Peak Ao >= 8% có độ nhạy 55%, độ đặc hiệu 70%
-Bình dịch: Dao động tối thiểu theo hô hấp
-Dư dịch/tăng tiền tải: Không dao động theo hô hấp
II-ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN TỰ THỞ
**Hình dạng, kích thước và độ dao động đường kính tĩnh mạch chủ dưới (IVC)
-Thiếu dịch: Xẹp hoàn toàn khi hít vào, đường kính IVC cuối thì thở ra < 13mm
-Bình dịch: Đường kính IVC cuối thì thở ra 13-20mm, xẹp theo hô hấp < 50%
-Dư dịch/tăng tiền tải: Hình ống, dãn với đường kính > 23mm và không xẹp trong thì hít vào
III-ĐỐI VỚI TẤT CẢ BỆNH NHÂN
*chú thích trong hình
TÀI LIỆU THAM KHẢO: De Backer, D., Aissaoui, N., Cecconi, M. et al. How can assessing hemodynamics help to assess volume status?. Intensive Care Med (2022). https://doi.org/10.1007/s00134-022-06808-9
Tác giả: BSNT Nguyễn Phi Tùng
Xin gửi lời cảm ơn đến BSNT Nguyễn Phi Tùng đã đồng ý đăng tải bài lên Diễn đàn Y khoa!