Liên cầu khuẩn nhóm B và thai kỳ (phần 1)

5/5 - (1 bình chọn)

I. Giới thiệu:

1. Định nghĩa:

– Nhiễm GBS là một loại liên cầu trùng tan huyết nhóm B gram (+) có thể được tìm thấy trong âm đạo hay trực tràng của phụ nữ mang thai. Phụ nữ có GBS (+) được cho là mang mầm bệnh có thể lây truyền GBS sang con trong chuyển dạ.

– Mặc dù nhiễm GBS có thể không nguy hiểm cho thai phụ nhưng hậu quả cho trẻ rất nghiêm trọng. Do vậy, nên tầm soát GBS thường quy trong quá trình tầm soát trước sinh.

– GBS trong cơ thể người mẹ sẽ xâm nhập vào cơ thể thai nhi (trong tử cung) hoặc tấn công trẻ sơ sinh trong quá trình chuyển dạ khởi phát hoặc vỡ ối – từ đó gây ra các nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ (phần lớn những dấu hiệu của bệnh xuất hiện từ tuần thứ nhất cho đến hết 90 ngày sau sinh). [1]

– Năm 2019, ACOG đã khuyến cáo tầm soát thường quy GBS cho tất cả thai phụ từ 36 tuần đến 37 tuần 6 ngày (đơn thai) hoặc 32 tuần đến 34 tuần (đa thai). [2]

Hinh 2 mi 638569780566758024 HasThumb

2. Tần suất:

– Số thai phụ mang mầm bệnh GBS chiếm khoảng 15-40%.

– GBS ảnh hưởng đến 1/2000 trẻ sơ sinh tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, không phải mọi trẻ sinh ra bởi mẹ GBS (+) sẽ bị bệnh.

– Bệnh GBS khởi phát sớm (EOGBS) chiếm tỉ lệ hàng đầu nhiễm trùng sơ sinh tại Mỹ với tần suất khoảng 0,24 ca/1000 trẻ em sinh sống vào năm 2016.

3. Yếu tố nguy cơ:

– Kết quả tầm soát GBS dương tính.

– Nhiễm trùng đường tiết niệu do GBS trong thai kỳ.

– Tiền căn sinh con mắc bệnh GBS.

– Chuyển dạ trước 37 tuần.

– Vỡ màng ối ≥ 18 giờ.

– Sốt trong chuyển dạ > 38°C.

II. Chẩn đoán:

a. Lâm sàng:

🤰 Thai phụ:

– Liên cầu nhóm B thường ít ảnh hưởng ở người lớn và thường ký sinh ở âm đạo và/hoặc trực tràng của thai phụ. Khi bị nhiễm GBS, thai phụ thường không có biểu hiện gì. Các triệu chứng khác bao gồm:

• Nhiễm trùng đường tiết niệu.

• Nhiễm trùng nhau thai và dịch ối.

• Viêm và nhiễm trùng nội mạc tử cung.

• Nhiễm trùng huyết.

• Vết thương nhiễm trùng sau sinh. [1]

– Vi khuẩn GBS chứa nhiều men phospholipid E2 gây sẩy thai, thai lưu, vỡ ối sớm, sinh non,… [2]

👶 Trẻ sơ sinh:

– GBS có thể lây sang trẻ trong khi sinh ngả âm đạo hoặc khi trẻ có tiếp xúc với chất dịch chứa GBS.

– Theo CDC, nếu thai phụ không thuộc nhóm nguy cơ cao có kết quả xét nghiệm GBS (+), tỉ lệ trẻ nhiễm GBS là 1/200 nếu không dùng kháng sinh dự phòng và 1/4000 nếu có dùng kháng sinh, sẽ phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của GBS, có thể phát triển các biến chứng đe dọa tính mạng, bao gồm:

• Viêm phổi.

• Viêm màng não, viêm não.

• Nhiễm trùng huyết. [1]

Screenshot 20251226 085130 Drive

b. Cận lâm sàng:

– Cấy định danh GBS dịch âm đạo và kháng sinh đồ: liên cầu nhóm B được xác định bởi thử nghiệm CAMP (viết tắt của Chrirtie, Atkins và Munch-Peterson). Liên cầu nhóm B sản xuất một chuỗi peptide hay chất CAMP có hoạt động phối hợp với hemolysin gây tan máu được sinh ra bởi một số chủng Staph. aureus. Sau khi nuôi cấy và ủ, vùng tan máu có hình mũi tên nằm kề với trung tâm đường cấy của Staph. aureus. Những liên cầu không phải nhóm B không có phản ứng này.

-PCR dịch âm đạo và hậu môn: xét nghiệm sinh học phân tử – GBS Real-Time PCR. Ưu điểm của xét nghiệm này là có thể thực hiện với số lượng lớn, tăng độ nhạy và rút ngắn thời gian trả kết quả so với phương pháp cấy truyền thống.

– Cách lấy mẫu PCR dịch âm đạo và hậu môn

• Ghi tên tuổi thai phụ lên ống (loại xét nghiệm huyết trắng)

• Lấy que gòn (không đụng vào trong đầu và thanh que gòn) đưa vào trong âm đạo khoảng 2 cm xoay 1 – 2 vòng. Đưa que gòn trở lại trong ống đựng

• Dùng tiếp que gòn đó đưa vào trong trực tràng khoảng 1 cm xoay 1 – 2 vòng

• Đưa que gòn trở lại trong ống đựng. Kiểm tra tên tuổi trên ống

• Gửi khoa Di truyền Y học. [1]

xet nghiem GBS la gi 3

Tài liệu tham khảo:

1. Bệnh viện Hùng Vương, Sàng lọc liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) trong thai kỳ và điều trị dự phòng, Hướng dẫn điều trị Sản phụ khoa năm 2024, trang 172-180.

2. Bệnh viện Từ Dũ, Liên cầu khuẩn nhóm B và thai kỳ, Phác đồ điều trị Sản phụ khoa năm 2022, trang 28-36.

Advertisement

Giới thiệu BS Thảo Hiền

Xem các bài tương tự

518976387 122144900480744214 7835010526304663172 n

R-EVOLUTION trong Nghiên cứu Y khoa: Tại Sao Bạn Cần Học R Ngay Hôm Nay

Các bạn thân mến, trong thế giới nghiên cứu y khoa đầy biến động, việc …