III. Xử trí:
1. Tầm soát GBS:
– Tầm soát GBS khi thai 36 tuần đến 37 tuần 6 ngày (đối với đơn thai), 32-34 tuần (đối với đa thai).
– Các trường hợp đã có chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) như nhiễm trùng tiểu do GBS trong thai kỳ, tiền căn sinh con bị nhiễm GBS giai đoạn sơ sinh: không cần tầm soát GBS. [2]
2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng:
– Chỉ định kháng sinh dự phòng GBS trong chuyến dạ:
• Kết quả cấy GBS dịch âm đạo/trực tràng dương tính,
• Tiền căn sinh con mắc bệnh GBS khởi phát sớm.
• Nhiễm trùng tiểu do GBS trong thai kỳ hiện tại.
• Không rõ tình trạng cấy GBS dịch âm đạo/trực tràng (không cấy hoặc cấy chưa có kết quả) -> Xét nghiệm PCR trong chuyển dạ dương tính với GBS.
– Không chỉ định kháng sinh dự phòng GBS khi:
• Cấy GBS dương tính thai kỳ trước, thai kỳ này cây GBS âm tính trong vòng 5 tuần trước chuyển dạ.
• Mổ sinh chủ động: thai phụ cấy GBS dương tính mổ sinh chủ động trước chuyển dạ và màng ối còn nguyên.
• Kết quả cấy GBS dịch âm đạo/trực tràng âm tính: thai phụ có kết quả cấy GBS dịch âm đạo/trực tràng lúc thai 36 tuần – 37 tuần 6 ngày âm tính không chỉ định dự phòng GBS ngay cả khi thai phụ có một hay nhiều yếu tố nguy cơ kèm theo như sốt trong chuyển dạ ≥ 38°C, chuyển dạ < 37 tuần, vỡ màng ối ≥ 18 giờ. Tuy nhiên, kháng sinh vẫn sử dụng để điều trị trong trường hợp lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng ối.
• Không rõ tình trạng GBS khi vào chuyển dạ nhưng xét nghiệm PCR âm tính và không có yếu tố nguy cơ.

3. Khuyến cáo chung về sử dụng kháng sinh:
– GBS nhạy với penicillin G, ampicillin, penicilin phổ rộng, cephalosporin, vancomycin
– Dự phòng hiệu quả nhất khi kháng sinh được dùng ít nhất 4 giờ trước sinh
– Kháng sinh được bắt đầu ở thời điểm:
• Chuyển dạ hoạt động.
• Ối vỡ.
• Chuyển dạ tiến triển với thay đổi cổ tử cung (4 tiếng).
• Bishop ≥ 7 điểm.
– Kháng sinh được tiếp tục mỗi 4 giờ cho đến khi sinh
– Các chỉ định can thiệp trong chuyển dạ không cần chờ đủ 4 giờ dùng kháng sinh.
4. Kháng sinh cụ thể:
– Ampicillin: liều tấn công 2 g, duy trì 1 g đường tĩnh mạch mỗi 4 giờ cho đến khi sinh.
– Penicillin G: liều tấn công 5 triệu đơn vị, duy trì 2,5 – 3 triệu đơn vị đường tĩnh mạch mỗi 4 giờ cho đến khi sinh (2,5 – 3 triệu đơn vị tùy theo dạng thuốc).

– Dị ứng penicillin: sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
• GBS nhạy clindamycin: clindamycin TTM 900 mg mỗi 8 g đến khi sinh
• GBS kháng clindamycin: vancomycin 2 g TTM liều tấn công và mỗi 1 g mỗi 12 giờ đến khi sinh.
• Lưu ý: Liều vancomycin tối đa 4 g/ngày ở người lớn có chức năng thận bình thường. Nếu chức năng thận bất thường, liều tấn công vẫn 2 g, nhưng thời gian cho liều kế tiếp nên dựa vào nồng độ vancomycin trong máu (< 15 mcg/ml trước liều kế tiếp).
– Thai phụ đang sử dụng kháng sinh dự phòng GBS chuyển mổ sinh thì chuyển sang sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ sinh.
• Trường hợp đang sử dụng penicillin thì chuyển sang cefazolin.
• Trường hợp đang sử dụng ampicillin thì chuyển sang ampicillin sulbactam. [1]
Tài liệu tham khảo:
1. Bệnh viện Hùng Vương, Sàng lọc liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) trong thai kỳ và điều trị dự phòng, Hướng dẫn điều trị Sản phụ khoa năm 2024, trang 172-180.
2. Bệnh viện Từ Dũ, Liên cầu khuẩn nhóm B và thai kỳ, Phác đồ điều trị Sản phụ khoa năm 2022, trang 28-36.
Y khoa Diễn đàn Y khoa, y tế sức khoẻ, kiến thức lâm sàng, chẩn đoán và điều trị, phác đồ, diễn đàn y khoa, hệ sinh thái y khoa online, mới nhất và đáng tin cậy.
