Ở người có bốn chi: gồm hai chi trên và hai chi dưới. Mỗi chi trên có 32 xương, bao gồm:
-Các xương ở vai: có hai xương là xương đòn và xương vai, gọi chung là đai vai.
-Xương ở cánh tay: có một xương là xương cánh tay.
-Các xương ở cẳng tay; có hai xương là xương trụ và xương quay. Khi cẳng tay ngửa, hai xương nằm song song, xương trụ ở trong, xương quay ở ngoài.
-Các xương ở cổ tay: có 8 xương xếp thành hai hang ngang. Mỗi hang có 4 xương.
-Các xương bàn tay: có 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay. Ngón cái có 2 đốt, các ngón còn lại có 3 đốt.
- Xương đòn
Là một xương dài, cong hình chữ S nằm ngang ở trước trên của lồng ngực.
1.1. Định hướng
Để đầu dẹt hướng ra ngoài, bờ lõm của đầu dẹt ra trước, mặt lõm thành rãnh của thân xương xuống dưới.
1.1.2. Mô tả
Xương đòn gồm có thân xương và hai đầu.
– Thân xương: có hai mặt (trên và dưới), hai bờ (trước và sau).
+ Mặt trên: sờ rõ dưới da.
+ Mặt dưới: ở giữa có rãnh cho cơ dưới đòn bám.
+ Bờ trước: lõm ở phần ngoài, lồi ở phần trong.
+ Bờ sau: lõm ở phần trong, lồi ở phần ngoài.
-Hai đầu xương:
+Đầu trong: tròn to, tiếp khớp với xương ức.
+Đầu ngoài: rộng, dẹt, tiếp khớp với mỏm cùng vai.
- Xương bả vai
Là một xương dẹt mỏng hình tam giác nằm ở phía sau trên của lưng.
2.1. Định hướng
Để mặt lõm ra trước, bờ dầy ra ngoài, hõm khớp lên trên.
2.2. Mô tả
Xương bả vai dẹt, hình tam giác gồm có 2 mặt (trước và sau), 3 bờ (trên, trong, ngoài), 3 góc (trên, dưới, ngoài).
-Hai mặt
+Mặt trước: lõm thành hố gọi là hố dưới vai có cơ dưới vai bám.
+Mặt sau: có gai vai chia mặt này thành hai: hố trên gai và hố dưới gai. phần ngoài của gai vai là mỏm cùng vai tiếp khớp với xương đòn.
-Ba bờ
+ Bờ trên: có khuyết vai và mỏm quạ
+ Bờ ngoài
+ Bờ trong
-Các góc:
+ Góc trên
+ Góc dưới
+ Góc ngoài: có hõm khớp hình xoan gọi là ổ chảo để tiếp khớp với xương cánh tay.
Xương cánh tay
Là xương dài, nối giữa xương bả vai với hai xương cẳng tay.
3.1. Định hướng
Đầu có chỏm lên trên, chỏm vào trong và rãnh giữa 2 mấu động ra trước.
3.2. Mô tả
Xương gồm có một thân và hai đầu.
– Thân xương: hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, 3 bờ.
+ Ba mặt:
• Mặt trước ngoài: có vùng gồ lên hình chữ V gọi là lồi củ delta.
• Mặt trước trong: phẳng nhẵn.
• Mặt sau: có rảnh thần kinh quay để thần kinh quay đi qua( dễ bị tổn thương khi gãy 1/3 giữa xương cánh tay)
+ Các bờ: bờ ngoài và bờ trong.
– Hai đầu xương
• Đầu trên: có một chỏm hình 1/3 khối cầu tiếp khớp với ổ chảo xương vai. Tiếp nối với chỏm cầu, là phần xương hơi thắt lại gọi là cổ giải phẫu. Phía dưới ngoài chỏm và cổ giải phẫu có hai củ; củ lớn ở ngoài, củ bé ở trong. giữa hai cũ là rảnh gian củ. Đầu trên nối với thân xương bởi một chỗ hẹp gọi là cổ phẫu thuật vì thường gẫy xương ở đây.
• Đầu dưới: tận cùng bằng một diện khớp gọi là lồi cầu, gồm hai phần: chỏm con ở phía ngoài và ròng rọc ở trong. Phía trên ròng rọc ở mặt trước có hố vẹt và mặt sau là hố mỏm khuỷu. Phía trên chỏm con, có hố quay để khớp với chỏm xương quay khi gấp cẳng tay. Trên ngoài chỏm con là mỏm trên lồi cầu ngoài và trên trong ròng rọc là mỏm trên lồi cầu trong.
- Xương trụ
Là một xương dài nằm ở phía trong xương quay.
4.1. Định hướng
Để đầu to lên trên, diện khớp của đầu này ra trước, bờ sắc của thân xương hướng ra ngoài.
4.2. Mô tả
Xương trụ gồm có thân xương và 2 đầu.
– Thân xương: hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, 3 bờ.
+ Các mặt (trước – sau – trong)+ Ba bờ: bờ trước, bờ sau, bờ gian cốt.
-Hai đầu
+ Đầu trên: rất to, có mỏm khuỷu ở trên sau và mỏm vẹt ở dưới trước. giữa hai mỏm này là khuyết ròng rọc. ở mặt ngoài mỏm vẹt là khuyết quay, mặt trước có lồi củ xương trụ để cơ cánh tay bám.
+ Đầu dưới: nhỏ hơn đầu trên, phía trong có mỏm trâm trụ, phía ngoài có diện khớp vòng nối với xương quay.
5.xương quay
Là một xương dài nằm ngoài xương trụ.
5.1. Định hướng
Để đầu to xuống dưới, mỏm trâm quay ra ngoài, mặt có nhiều rãnh của
đầu này ra sau.
5.2. Mô tả
Xương quay gồm có thân và 2 đầu.
– Thân xương:
+ Các mặt (trước – sau – trong)
+ Ba bờ (trước – sau – gian cốt).
– Hai đầu xương
+ Đầu trên: có chỏm xương quay để tiếp khớp với chỏm xương cánh tay ở trên và với xương trụ ở phía trong.
+ Đầu dưới: lồi thành một chỏm, phía ngoài tiếp khớp với xương quay, phía trong có mỏm trâm trụ, phía sau có rãnh để gân cơ trụ sau lướt qua.
6.Các xương bàn tay
Gồm có các xương cổ tay, các xương đốt bàn tay và các xương đốt ngón
tay.
6.1. Các xương cổ tay
Ở cổ tay có 8 xương nhỏ xếp làm hai hàng trên và dưới, hợp thành một cái máng hay một rãnh.
– Hàng trên: có 4 xương từ ngoài vào trong là xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp, xương đậu.
– Hàng dưới: có 4 xương từ ngoài vào trong là xương thang, xương thê, xương cả, xương móc.
6.2. Các xương đốt bàn tay
Có 5 xương đốt bàn tay đều thuộc loại xương dài, kể từ ngoài vào trong (đánh số la mã từ I – V) . Mỗi xương có một nền để khớp với xương cổ tay và xương đốt bàn tay bên cạnh( trừ xương đột bàn tay I); một thân hơi cong ra trước; và một chỏm để khớp với nền đốt gần của xương ngón tay tương ứng.
6.3. Các xương đốt ngón tay
Mỗi ngón tay ( trừ ngón cái) có ba đốt theo thứ tự từ trên xuống: đốt gần, đốt giữa, đốt xa. Riêng ngón cái chỉ có hai đốt. Mỗi đốt có 1 nền, 1 thân, 1 chỏm. Nền để tiếp khớp với xương ở trên và chỏm để tiếp khớp với xương ở dưới, trừ đầu dưới( chỏm) của các đốt xa không tiếp khớp mà có hình móng ngựa.