Cách tiếp cận tim bẩm sinh trẻ em trên phim X-Quang ( Phần 1 )

Rate this post

Cách tiếp cận tim bẩm sinh trẻ em trên phim X-Quang
( Phần 1 )

—————————————————–

Tác giả: BS Trần Nam Anh
(Tổng hợp và dịch)    

May be an image of 2 people, x-ray and text that says "Fa8 Fig F28:Xray of Tetralogy of Fallot: Boot shaped heart Fig 29: X ray of Coarctation of Aorta(CoA): Figure of 3' sign"

Hình ảnh X quang ngày nay đã mở ra những lĩnh vực mới để chẩn đoán chính xác bệnh tim bẩm sinh. Quan trọng nhất và được thực hiện thường xuyên nhất vẫn là chụp X quang lồng ngực, nhưng hình ảnh cộng hưởng từ và chụp cắt lớp xoắn ốc đa vòng đã đạt được nhiều ưu thế hơn so với chụp động mạch tim xâm lấn. Các nghiên cứu xâm lấn vẫn cần thiết trong các bệnh phức tạp hơn hoặc dưới dạng kiểm soát sau phẫu thuật, và cũng là một phần của các thủ tục can thiệp ngày càng được thực hiện. Tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh (CHD) được báo cáo là từ 3 đến 12 trên 1000 ca sinh sống (Hoffman 1995; Samanek và Voriskova 1999). Hầu hết các nhà điều tra báo cáo tỷ lệ mắc cao hơn sau khi siêu âm tim với Doppler màu, làm cho việc phát hiện và mô tả các tổn thương không có triệu chứng khả thi hơn. Một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo trong các nghiên cứu khác nhau, và hai yếu tố sẽ được đề cập ở đây. Nếu các dạng khiếm khuyết và triệu chứng nhẹ của thông liên thất (ventricular septal defects -VSD) được phát hiện, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến viễn cảnh chung. Điều tương tự cũng đúng đối với còn ống động mạch (PDA – patent arterial duct) sẽ được báo cáo rất khác nhau tùy thuộc vào việc bao gồm hay không bao gồm của số lượng ngày càng tăng của trẻ sinh non nhẹ cân sớm với PDA và ống nhỏ như một dấu hiệu bất ngờ ở trẻ em có tiếng thổi sinh lý được kiểm tra bằng Doppler màu.

Trong một nghiên cứu bao gồm hơn 800.000 trẻ sinh ra sống ở Bohemia, Samanek và Voriskova (1999) đã phát hiện ra rằng các tình trạng thường gặp nhất là VSDS (41,6%), thông liên nhĩ (8,7%), hẹp động mạch chủ (7,8%) và hẹp động mạch phổi (5,8%). Sự chuyển vị của các đại động mạch đã được tìm thấy trong 5,4%, hẹp eo động mạch chủ (coarctation of the aorta) trong 5,3% và còn ống động mạch kéo dài trong 5,1%. Nhiều hội chứng có liên quan đến tim bẩm sinh hoặc bệnh mạch máu lớn, và một vài trong số đó được biết đến nhiều nhất sẽ được đề cập ngắn gọn.

Bệnh nhân mắc hội chứng Down có thể có 11 cặp xương sườn và một cán ức đôi (double manubrial centre), và gần 50% được báo cáo là có tổn thương tim như kênh nhĩ thất (atrioventricular septal defect), VSD hoặc tứ chứng Fallot. Hội chứng Goldenhar cũng được thấy ở những bệnh nhân bị tứ chứng Fallot.

In a an infant's sternum is shown, with six ossification ...

Hội chứng Turner có liên quan đến hẹp eo động mạch chủ (coarctation of the aorta) hoặc hẹp động mạch chủ hoặc động mạch phổi. Chưa đến một nửa số bệnh nhân mắc hội chứng Williams-Beuren với khuôn mặt đặc trưng của elfin (elfin face) có thể bị hẹp trên van động mạch chủ (supravalvular aortic stenosis) và / hoặc hẹp động mạch phổi ngoại biên

Coarctation of the Aorta

Coarctation of the Aorta

Bệnh nhân mắc hội chứng Alagille, cũng có thể bị hẹp động mạch phổi ngoại biên và dị tật đốt sống.

Chuyên đề tuần 5 : Hội chứng Alagille | Sinh Viên Y Khoa BV115

Trong hội chứng DiGeorge, bất thường của các mạch lớn như dị tật conotruncal (conotruncal malformation) hoặc cung động mạch chủ bị gián đoạn có thể được tìm thấy.

Hội chứng DiGeorge nguy hiểm ra sao? Phương pháp sàng lọc như thế nào? | Medlatec

Hội chứng Hurler có liên quan đến bệnh cơ tim.

Hội chứng Hurler: Những điều cần biếtTổng quan về hội chứng hunter | Vinmec

Trong hội chứng Holt-Oram, khiếm khuyết vách ngăn có thể được tìm thấy giữa tâm nhĩ hoặc tâm thất.
Không có mô tả ảnh.

Không có mô tả ảnh.

Nguồn ảnh: Medical Connection

Hội chứng CATCH-22 bao gồm các khuyết tật về tim, khuôn mặt bất thường, thiểu sản tuyến ức, hở vòm miệng (cleft palate) và hạ canxi máu do mất nhiễm sắc thể 22 (O’Brian 1985). Chỉ có 8% các khuyết tật tim bẩm sinh được cho là do khiếm khuyết nhiễm sắc thể hoặc đơn gen, 2% là do môi trường chất sinh quái thai (environmental teratogens) và 90% là không xác định hoặc đa yếu tố (Nora 1993). Nhiều khuyết tật tim bẩm sinh quan trọng được hiểu rõ hơn bằng cách nghiên cứu phôi học đằng sau dị tật.

Hội chứng DiGeorge – Wikipedia tiếng Việt

Mỗi lượt giới thiệu chụp X-quang lồng ngực của bệnh nhân nghi ngờ tim bẩm sinh và/hoặc bệnh mạch máu lớn đến khoa X-quang nên bao gồm đầy đủ thông tin lâm sàng. Có dấu hiệu tăng cân kém và không phát triển tốt? Trẻ tím tái? Có vấn đề về hô hấp như thở nhanh? Gan to? Có sự khác biệt huyết áp giữa cánh tay và chân? Có phải đứa trẻ nằm tư thế cong ra trước (opisthotonus), kéo dài và do đó làm cứng khí quản? Một lý do rất phổ biến cho sự nghi ngờ về khuyết tật tim bẩm sinh là âm thổi tim. Vị trí và tính chất có thể đưa ra manh mối quan trọng về việc liệu âm thổi là sinh lý hay do bệnh tim. Người ta cũng biết rằng những thay đổi phức tạp xảy ra trong tuần hoàn của trẻ sơ sinh có thể làm phát sinh những âm thổi to / rõ mà không có quan trọng trong lâm sàng, trong khi đó, khuyết tật tim bẩm sinh nghiêm trọng có thể hoàn toàn im lặng. Nếu có nghi ngờ lâm sàng về CHD ở trẻ sơ sinh, bệnh nhân thường được bác sĩ tim mạch nhi khám, người sẽ thêm chẩn đoán hoặc thông tin quan trọng dựa trên siêu âm tim bao gồm ghi lại Doppler của tim và các mạch máu lớn. Độ tuổi của trẻ khi các triệu chứng lâm sàng trở nên rõ ràng có thể đưa ra một số manh mối cho tổn thương tiềm ẩn. Các tổn thương thường gặp nhất trong vài ngày đầu đời bao gồm hẹp eo động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch chủ, chuyển vị hoàn toàn các động mạch lớn và hội chứng giảm sản tim trái (hypoplastic left heart syndrome), ngoài ra một số bệnh rất phức tạp. Ở một bệnh nhân từ 1 đến 4 tuần tuổi, suy tim do vấn đề hiện tại rất có thể là do sự chuyển vị hoàn toàn của các động mạch lớn, một shunt lớn từ trái sang phải, bệnh cơ tim hoặc dị dạng động mạch vành.

Advertisement

Hôm nay mình gửi các bạn bài về X quang trong bệnh tim bẩm sinh, hi vọng sẽ giúp các bạn đang đi Nhi vượt qua nỗi lo này. Các bước tiếp cận 1 phim Xquang tim bẩm sinh có thể theo các bước:

  • Lung Vessels
  • Aeration
  • The Heart
  • Lung Parenchyma
  • Large Airways
  • Oesophagus
  • Aorta and Pulmonary
  • Skeleton
  • Arrangement of the Organs

 

Nguồn:
Radiopeadia
Radioassistant
Radiological Imaging of the
Neonatal Chest (2nd Revised Edition) – V. Donoghue

Chúc các bạn học tập và công tác tốt.
BS Nam Anh (tổng hợp và dịch)

—————————————————————————————–

Link bài viết: https://www.facebook.com/groups/diendanykhoa.vn/posts/1452119765233977/?__cft__[0]=AZWsNDreLA5nsLbq0KRIV6qt8JCtXt5aOZ0ssscIJj76rlPtjz-Jef1DwA_Nn72aKmfuYYNnjZPccRto5jh1sh67T-8zeiE34SAKHYUhq1-8tb_nApqxVaQWEr3Qam057At2Ogkylhe6k-QzilcM38gj&__tn__=%2CO%2CP-R

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BS Trần Nam Anh
đã đồng ý chia sẻ bài viết lên Diễn đàn Y khoa!

Giới thiệu Pham Hoa

Check Also

Ca hình ảnh học 42: Gãy mỏm răng C2 (Odontoid fracture)

Ca hình ảnh học 42:Gãy mỏm răng C2 (Odontoid fracture) Một tình huống gãy mỏm …