Đối tượng và tần suất
👩🦰Sàng lọc bằng xét nghiệm HPV DNA đầu tay đơn lẻ, hoặc HPV mRNA, hoặc tế bào cổ tử cung, hoặc VIA, hoặc co-testing (xét nghiệm HPV nguy cơ cao phối hợp tế bào học) được chỉ định cho các phụ nữ trong độ tuổi 21-65, đã quan hệ tình dục, ưu tiên cho nhóm phụ nữ trong độ tuổi 30 – 49. Chu kỳ sàng lọc:
🗓5 năm nếu áp dụng xét nghiệm HPV DNA/mRNA nguy cơ cao, từ 25 tuổi trở đi.
🗓3 năm nếu áp dụng phương pháp tế bào CTC hoặc VIA/VILI, từ 21 tuổi trở đi.
👵Sau 65 tuổi có thể dừng sàng lọc nếu có 2 lần sàng lọc liên tiếp đúng chu kỳ trước đó âm tỉnh.
❗️Phương pháp VIA chỉ được áp dụng cho các phụ nữ quan sát được vùng chuyển tiếp cổ tử cung.
Kết quả tầm soát theo BETHESDA 2014:
✅️Không có tổn thương trong biểu mô hoặc ác tính
✔️Các kết quả không tân sinh:
🌱Các thay đổi tế bào không tân sinh
Chuyển sản lát
Các thay đổi sừng hóa
Chuyển sản vòi tử cung
Thiểu dưỡng
Các thay đổi liên quan đến thai nghén
🌱Các thay đổi tế bào dạng phản ứng liên quan với:
Phản ứng viêm (bao gồm sửa chữa mô)
Viêm cổ tử cung (nang) lympho
Xạ trị
Dụng cụ tử cung
🌱Tình trạng tế bào tuyến sau cắt tử cung
✔️Vi sinh vật
Trichomonas vaginalis
Nấm có hình thái phù hợp Candida
Thay đổi khuẩn chỉ phù hợp với viêm âm đạo tạp khuẩn (bacterial vaginosis)
Vi khuẩn có hình thái phù hợp với Actinomyces
Thay đổi tế bào phù hợp với vi rút Herpes
Thay đổi tế bào phù hợp với Cytomegalovirus
🚦Khác:
Tế bào nội mạc (ở phụ nữ ≥ 45 tuổi)
📛Bất thường tế bào biểu mô
🍂Tế bào vảy:
🚩Tế bào vảy (gai) không điển hình
Ý nghĩa không xác định (ASC-US)
Không loại trừ HSIL (ASC-H)
🚩Tổn thương trong biểu mô vảy độ thấp (LSIL) (bao gồm tổn thương do nhiễm HPV/loạn sản nhẹ/CIN 1).
🚩Tổn thương trong biểu mô vảy độ cao (HSIL) (bao gồm loạn sản trung bình và nặng, CIS; CIN 2 và CIN 3) với hình ảnh nghỉ ngờ ung thư xâm nhập (nếu nghi ngờ có xâm nhập)
🚩Ung thư tế bào vảy
🍁Tế bào tuyến:
🚩Tế bào tuyến không điển hình
Tế bào ống cổ tử cung (không định loại hoặc nếu rõ thì nêu cụ thể).
Tế bào tuyến nội mạc tử cung (không định loại hoặc nếu rõ thì nêu cụ thể).
Tế bào tuyến (không định loại hoặc nếu rõ thì nêu cụ thể).
🚩Tế bào tuyến không điển hình thiên về tân sản, gồm:
Tế bào tuyến ổng cổ tử cung
Tế bào mô tuyến
🚩Ung thư tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung tại chỗ (AIS).
🚩Ung thư tế bào biểu mô tuyến (xâm nhập)
Biểu mô tuyến ống cổ tử cung,
Biểu mô tuyển nội mạc tử cung
Từ một cơ quan ngoài tử cung
Không rõ nguồn gốc
❗️Các tổn thương tân sinh ác tính khác
Theo bạn, phụ nữ đã sinh đẻ có kết quả tầm soát không bị nhiễm virus HPV và không có tế bào cổ tử cung bất thường thì có nên tiêm ngừa HPV không?
Tài liệu tham khảo: Bộ Y Tế, 2024, Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung