[Ung thư] Tìm hiểu về ung thư và các cách điều trị

Rate this post

I.UNG THƯ LÀ GÌ?

Ung thư (cancer) là tên dùng chung để mô tả một nhóm các bệnh phản ảnh những sự thay đổi về sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào. Các tế bào bình thường trở nên bất thường (đột biến) và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết hay mạch máu. Di căn là nguyên nhân gây tử vong chính của ung thư. Những thuật ngữ khác của ung thư là  khối u ác tính hoặc tân sinh ác tính (malignant neoplasm). Ung thư không chỉ là một bệnh mà là nhiều bệnh

II.Nguyên nhân ung thư?

Ung thư xuất phát từ một tế bào đơn lẻ, đơn vị cơ bản của sự sống. Sự chuyển dạng từ một tế bào bình thường thành một tế bào ung thư là một quá trình nhiều giai đoạn, từ một tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tính. Những thay đổi này là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố di truyền của một người và ba loại tác nhân bên ngoài, bao gồm:

  • các tác nhân sinh ung vật lý, như tia cực tím và bức xạ ion hóa;
  • các tác nhân sinh ung hóa học, như a-mi-ăng (asbestos), các thành phần của khói thuốc lá, aflatoxin (một chất nhiễm bẩn thức ăn), và arsenic (một chất nhiễm bẩn nước uống); và
  • các tác nhân sinh ung sinh học, như nhiễm trùng một số virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng.

III.Một số triệu chứng mà ung thư có thể gây ra bao gồm:

Thay đổi vú

  • Cảm giác vón cục hoặc chắc chắn ở vú hoặc dưới cánh tay của bạn
  • Núm vú thay đổi hoặc tiết dịch
  • Da bị ngứa, đỏ, đóng vảy, lúm đồng tiền hoặc nổi mụn

Thay đổi bàng quang

  • Khó tiểu
  • Đau khi đi tiểu
  • Máu trong nước tiểu

Chảy máu hoặc bầm tím , không rõ lý do

Thay đổi ruột 

  • Máu trong phân
  • Thay đổi thói quen đại tiện

Ho hoặc khàn giọng mà không biến mất

Vấn đề ăn uống

  • Đau sau khi ăn (chứng ợ nóng hoặc khó tiêu không biến mất)
  • Khó nuốt
  • Đau bụng
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Sự thay đổi ngon miệng

Mệt mỏi nghiêm trọng và kéo dài

Sốt hoặc đổ mồ hôi đêm không rõ lý do

Thay đổi miệng

  • Một mảng trắng hoặc đỏ trên lưỡi hoặc trong miệng của bạn
  • Chảy máu, đau hoặc tê ở môi hoặc miệng

Vấn đề về thần kinh

  • Nhức đầu
  • Co giật
  • Thay đổi tầm nhìn
  • Thay đổi thính giác
  • Rớt mặt

Thay đổi da

  • Một cục thịt màu chảy máu hoặc biến thành vảy
  • Nốt ruồi mới hoặc thay đổi nốt ruồi hiện có
  • Một vết loét không lành
  • Vàng da (vàng da và tròng trắng mắt)

Sưng hoặc vón cục ở bất cứ đâu như ở cổ, nách, dạ dày và háng

Tăng cân hoặc giảm cân không rõ lý do

IV.CÁC LOẠI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

  • Phẫu thuật:  là việc loại bỏ khối u bằng cách phẫu thuật, cắt bỏ khối u và phần mô lành xung quanh nhằm loại bỏ triệt để các tế bào ung thư ở khu vực cư trú, phương pháp này được áp dụng đối với các khối u ở vị trí không gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Trước khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ khối u, các bác sĩ phải sử dụng phương pháp phẫu thuật để xác định vị trí chính xác của khối u.
  • Xạ trị: sử dụng các chùm tia có năng lượng cao tác động vào các khối u giúp tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư. Phương pháp xạ trị có thể được dùng độc lập trong điều trị hoặc phối hợp với các phương pháp khác như phẫu thuật, hóa trị liệu…
  • Hóa trị: phương pháp sử dụng thuốc (hóa chất hay chất gây độc tế bào) nhằm tiêu diệt những tế bào phát triển, tăng sinh nhanh trong cơ thể. Tác dụng này để điều trị ung thư vì các tế bào ung thư có đặc tính nhân lên nhanh hơn nhiều so với phần lớn các tế bào thường trong cơ thể.
  • Liệu pháp miễn dịch để điều trị ung thư:  (liệu pháp sinh học), là một phương pháp điều trị giúp bảo vệ cơ thể chống lại tế bào ung thư. Nó sử dụng các tế bào từ cơ thể hoặc trong phòng thí nghiệm để cải thiện hoặc khôi phục chức năng hệ thống miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch có tác dụng trong việc:
    • Làm ngừng hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư
    • Ngăn tế bào ung thư lan rộng sang các cơ quan khác trong cơ thể
    • Cải thiện hệ thống miễn dịch giúp tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả hơn
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu: là một loại hóa trị liệu đặc biệt mà lợi dụng sự khác biệt giữa tế bào bình thường và tế bào ung thư để hoạt động. Đôi khi nó được sử dụng một mình, nhưng hầu hết các phương pháp điều trị ung thư khác thường được sử dụng cùng với liệu pháp nhắm mục tiêu.
  • Liệu pháp hocmon: là một phương pháp trị liệu toàn thân có tác dụng bổ sung, ngăn chặn hoặc loại bỏ hormon khỏi cơ thể để làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Liệu pháp hormon được sử dụng để chống lại nhiều dạng ung thư khác nhau có đặc điểm chung là khối ung thư sử dụng hormon để phát triển.
  • Cấy ghép tế bào gốc: Quá trình hóa trị hoặc xạ trị thường giết chết các tế bào gốc trong tủy xương giúp sản sinh ra máu. Chính vì thế, việc cấy ghép tế bào gốc trong điều trị ung thư giúp cơ thể của bệnh nhân có thể tái tạo lại các tế bào máu. Cấy ghép tế bào gốc hay còn gọi là ghép tủy là quá trình thay thế các tế bào máu gốc bất thường của một người bằng những tế bào máu gốc khỏe mạnh từ người khác (người hiến tặng). Tế bào gốc được truyền vào bằng đường tĩnh mạch, sau đó di chuyển trong mạch máu và tìm đến với tủy xương, phát triển và tạo các tế bào máu cần thiết cho cơ thể.
  • Y học chính xác: Y học chính xác (Precision Medicine) hay Y học cá thể hoá (Personalized Medicine) được hiểu là điều trị đúng phương pháp cho đúng người bệnh tại đúng thời điểm với đúng liều lượng.

V. Một số nhóm thuốc chữa ung thư:

1.Nhóm thuốc alkyl hóa:

Cơ chế hoạt động của nhóm hợp chất này chính là gắn nhóm alkyl vào gốc guanine của phân tử AND, ngặn chặn sự liên kết của chuỗi xoắn kép, làm phá vỡ các chuỗi AND, từ đó chặn được khả năng phân chia và nhân lên của tế bào ung thư.

Các đại diện tiêu biểu trong nhóm thuốc này, có thể kể đến như:Mù tạc nito (ví dụ như bendamustine, chlorambucil, cyclophosphamide, ifosfamide, mechlorethamine, melphalan)

  • Nitrosoureas ( carmustine, lomustine, streptozocin)
  • Các sulfonat kiềm (ví dụ như busulfan)

Lưu ý vì các tác nhân alkyl hóa ảnh hưởng đến tất cả các tế bào đang phân chia thường xuyên, chúng cũng gây độc cho các tế bào bình thường, đặc biệt là các tế bào đường tiêu hóa, tủy xương, tinh hoàn và buồng trứng.

2. Thuốc kháng chuyển hóa :

Thuốc kháng chuyển có cấu trúc tương tự như các enzym hoặc cơ chất tham gia vào quá trình tổng hợp ADN, chính việc “ngụy trang” này đã giúp chúng tác động tới quá trình tổng ADN và làm cho tế bào bị nhầm lẫn và sử dụng các loại thuốc này trong quá trình trong đổi chất. Điều này gây độc cho tế bào ung thư, làm chúng nhanh chóng bị chết dần đi, các thuốc đặc trị ung thư thuộc nhóm này tác dụng theo cơ chế kháng adenosin, kháng acid folic (kháng folat), kháng purin và kháng pyrimidin như:

  • Methotrexat.
  • Capecitabine.
  • 6 – mercaptopurin thioguanin.
  • Azathioprin.

3. Nhóm kháng sinh chống ung thư

Hầu hết các thuốc thuộc trị ung thư thuộc nhóm này được phân lập từ các vi sinh vật thuộc chi Streptomyces, bằng cách xen vào giữa liên kết giữa 2 chuỗi xoắn kép của ADN, làm chia rẽ sự liên kết giữa, kết quả là ức chế tổng hợp AND.

Một số nhóm thuốc ở nhóm này, có thể kể đến như:

  • Daunorubicin, doxorubicin
  • Bleuomycin
  • Dactinomycin
  • Olivomycin

4. Các alcaloid tự nhiên có nguồn gốc thực vật

Những alcaloid được chiết xuất, phân lập từ các loại cây cỏ tự nhiên một số thuốc thuộc nhóm này như:

– Các vinca alcaloid ức chế sự phân bào theo cơ chế ngăn cản sự hình thành các tổ chức sợi tế bào: vinblastin, vincristin, vinorellbine (Navelbine).

Advertisement

– Các podophyllotoxin ức chế enzym topoisomerase II, là enzym cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp ADN như: etoposid.

– Các taxoid tác dụng theo cơ chế đẩy mạnh sự hình thành và cố định các tổ chức sợi tế bào, kết quả cũng ức chế tế bào phát triển và nhân lên: paclitaxel.

– Ức chế sự phân chia tế bào: cochicin.

5.Thuốc chữa ung thư dùng trong liệu pháp hormone

Dưới đây là một trong những thuốc thuộc nhóm này:

  • Các androgen: fluoxymesterol, testosterol.
  • Các chất kháng thượng thận: aminoglutethimid.
  • Các chất kháng androgen: flutamid.
  • Các chất kháng estrogen: diethylstibestrol (DES), ethinyl estradiol.
  • Các progestin: megestrol
  • Các chất tương tự LH, RH: leuprolid

Điểm hạn chế của các loại thuốc này là khiến cho chi phí điều trị ung thư của người bệnh tăng lên cao và khá đắt đỏ.

6. Các thuốc làm biến đổi đáp ứng miễn dịch

Các thuốc này thúc đẩy sự lớn lên của tế bào T từ các lympho bào ở máu ngoại vi, làm tăng interferon (alpha, gama), interleukin-2 và 3, tăng số thụ thể lymphokin trên tế bào T dùng trong ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, u tế bào hắc tố.

Các thuốc chữa ung thư thuộc nhóm này là:

  • Các interferon: interfero-alpha, interferon-beta, interferon-gamma.
  • Các interleukin: aldesleukin (IL – 2).
  • BCG (Dacillus Calmette Guerin).
  • Levamisole.
  • Các yếu tố kích: filgrastim, sargramostim
  • Các kháng thể đơn dòng (được FDA phê duyệt): Rituximab (B-cell lymphoma), Trastuzumab (ung thư vú)…

7. Thuốc điều trị triệu chứng

Thuốc điều trị triệu chứng ung thư không phải là nhóm thuốc chữa trị chính, nhưng là trợ thủ đắc lực của bác sỹ giúp bệnh nhân giảm nhẹ triệu chứng, hạn chế những tác dụng phụ của các loại thuốc hóa trị, xạ trị

  • Nhóm thuốc giảm đau không steroid như: paracetamol, ibuprofen, aspirin…
  • Các dẫn chất opioid như: morphin.

Nguồn tham khảo : Viện ung thư quốc gia

Giới thiệu Haunguyen

Check Also

[Guideline] Cơn đau quặn thận (renal colic pain): Tóm tắt và điều trị

CƠN ĐAU QUẶN THẬN: TÓM TẮT VÀ ĐIỀU TRỊ Cơn đau quặn thận là triệu …