[Ebook] Cẩm nang kỹ năng học tập y khoa

Rate this post

Download “Cẩm nang kỹ năng học Y”

Kỹ-năng-học-Y.pdf – Downloaded 787 times – 980,72 KB

 

 

 

Chúc mừng bạn đã trở thành tân học sinh/sinh viên (HSSV) của trường y-nơi bạn
học tập và rèn luyện để trở thành những cán bộ y tế góp sức mình trong sự nghiệp
chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Khi bắt đầu bước chân vào trường y, bạn có thể gặp những khó khăn nhất
định do môi trường và điều kiện học tập thay đổi. Cuốn sách nhỏ này được
thiết kế nhằm giúp bạn nắm được một số kỹ năng học tập cơ bản và nhanh
chóng bắt nhịp với môi trường học tập mới một cách hiệu quả nhất.
Cho dù bạn là sinh viên đại học, cao đẳng hay học sinh điều dưỡng, y sĩ, hộ
sinh; là sinh viên dự bị, sinh viên mới hay những sinh viên đã có kinh nghiệm
thì cuốn sách nhỏ này cũng sẽ rất hữu ích cho bạn, đặc biệt với những bạn
HSSV là con em các dân tộc thiểu số Việt Nam. Bên cạnh đó, các thầy cô giáo
chủ nhiệm, các cố vấn học tập hay những cán bộ của Phòng Công tác HSSV
cũng có thể sử dụng thông tin trong cuốn sách này để hướng dẫn bạn học tập
hiệu quả hơn.
Hy vọng rằng những thông tin trong cuốn sách này sẽ giúp bạn hiện thực
hóa những kỹ năng học tập của chính mình thành kết quả học tập cao trong
quá trình học tại trường y.
Chúc bạn thành công trong học tập và đóng góp tích cực vào sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe cho đồng bào các dân tộc Việt Nam!

 

LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC/ CAO ĐẲNG VÀ
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Khi bắt đầu vào học chuyên nghiệp, bạn cần hiểu rằng môi trường học tập
cũng như sinh hoạt không còn giống như ở phổ thông nữa. Chúng tôi xin
chia sẻ với bạn đôi điều về những khác biệt này để giúp bạn sớm thích nghi
và học tập hiệu quả.
Không ai thường xuyên kiểm tra sự có mặt của bạn trên lớp hay tại nơi
thực hành nữa. Mặc dù trong các giờ học cũng có một số thầy cô (GV)
điểm danh nhưng hầu hết họ để bạn tự giác đi học. Việc trốn tiết có thể
biến thành thói quen và rất nguy hiểm vì dễ dẫn đến hiện tượng chán học.
Ngược lại, nếu bạn đi học đầy đủ, bạn sẽ học tập tốt hơn rất nhiều và GV
cũng dễ dàng nhớ tên cũng như có thiện cảm với bạn hơn.

Lớp học đông hơn, ít sự quan tâm tới cá nhân
hơn. Ở các trường chuyên nghiệp, mỗi lớp học
có tới hàng trăm người và hầu như không ai biết
hết mọi người trong lớp. Sẽ chẳng có ai biết bạn
đang gặp khó khăn nếu bạn không nhờ giúp
đỡ. Vì vậy, hãy tận dụng hiệu quả nhất những
giờ học trên lớp và tại nơi thực hành. Hãy mỉm
cười với bạn ngồi cạnh mình vì biết đâu đó sẽ là
người học đôi hay học nhóm lý tưởng của bạn?
Không còn hiện tượng “thầy đọc, trò chép”.
GV sẽ không đọc từng từ, từng chữ cho bạn
chép như hồi học phổ thông nữa. Vì thế, hãy
luyện cho mình kỹ năng ghi chép bài thật tốt.
Thời gian trên lớp ít hơn, bài tập về nhà nhiều hơn. Ở phổ thông, GV sẽ
giúp bạn ôn tập, làm thí nghiệm và làm bài tập trên lớp. Tuy nhiên, giờ đây
bạn sẽ phải tự làm những việc đó. Vì vậy, bạn hãy chủ động vạch ra kế hoạch
cụ thể để hoàn thành công việc một cách đều đặn.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
08

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
09

Chương trình học nặng hơn. Bài học thì nhiều và khó trong khi bạn phải
hoàn thành chúng trong khoảng thời gian ngắn hơn ở phổ thông. Do đó,
hãy hình thành thói quen học tập ngay từ bây giờ, hãy chọn phương pháp
học phù hợp với bạn và phát huy những điểm mạnh của mình.
Thảo luận và tương tác đa chiều nhiều hơn. Tại bậc phổ thông, rất ít khi
các bạn được thảo luận nhóm, sự tương tác chủ yếu là hỏi đáp qua lại với
GV. Tuy nhiên khi học lên cao hơn trong các trường chuyên nghiệp thì
các hoạt động thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi, làm việc nhóm là những
tương tác thường xuyên được khuyến khích vì có hiệu quả cao trong học
tập.
Yêu cầu tư duy nhiều hơn. Không giống như phổ thông, môi trường đào
tạo chuyên nghiệp yêu cầu bạn sử dụng kiến thức và các kỹ năng ở trình độ
cao hơn, đặc biệt là kỹ năng suy luận và phân tích logic. Việc trả lời được
câu hỏi “Tại sao?” và khả năng tìm ra ý nghĩa sâu xa của bài học được ưu
tiên hơn so với việc ghi nhớ hay thuộc lòng thông thường.
Nhiều sự lựa chọn hơn. Ngoài những môn học bắt buộc, bạn có quyền lựa
chọn một số môn học mà thậm chí bạn chưa nghe đến bao giờ. Hãy mạnh
dạn khám phá những điều chưa biết qua các môn học mới và tận dụng
những bài học thực hành, chúng sẽ rất có ích cho cuộc sống sau này của
bạn.
Nhiều cơ hội hơn. Môi trường học tập chuyên nghiệp tạo cho bạn nhiều
khoảng thời gian và trải nghiệm để bạn hiểu mình hơn. Hãy tham gia nhiệt
tình vào các hoạt động ngoại khóa và khám phá những tiềm năng còn ẩn
giấu trong con người bạn.
Tự do hơn nhưng nhiều trách nhiệm hơn. Không có gia đình ở bên cạnh,
giờ đây bạn phải tự mình lo chỗ ăn, ở, các khoản chi tiêu cũng như hòa
nhập đời sống xã hội. Hãy học cách ưu tiên các vấn đề quan trọng và sử
dụng thời gian hợp lý, điều này sẽ góp phần mang đến thành công cho cuộc
sống và tương lai lâu dài của bạn.
Học nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và trải nghiệm. Bạn nên có thái
độ học tập tích cực. Cho dù ở phổ thông, bạn có cho mình là người biết tất
cả mọi thứ thì môi trường chuyên nghiệp sẽ là nơi giúp bạn nhận ra rằng

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
08

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
09

“cái đã biết chỉ là giọt nước, còn điều chưa biết mới là đại dương bao la”.
Định hướng học tập rõ ràng hơn. Ở phổ thông,
việc học kiến thức là chính và nhằm phục vụ
cho việc thi cử, nhưng trong các trường chuyên
nghiệp, HSSV học kiến thức và kỹ năng không
chỉ phục vụ cho thi cử mà còn sử dụng chính
cho cuộc sống sau này (vì có định hướng nghề
nghiệp).

SỬ DỤNG THỜI GIAN HIỆU QUẢ
“Một trong những bài học tốt nhất trong đời mà bất cứ ai cũng có thể học là
làm thế nào để sử dụng thời gian hiệu quả” – William A. Irwin.

Là một HSSV mới bước chân vào trường đại
học, cao đẳng và trung cấp, bạn luôn bỡ ngỡ và
lo lắng vì môi trường học tập mới lạ và khác xa
với những gì bạn đã từng quen ở môi trường
học phổ thông. Nhiều tài liệu phải đọc, nhiều
môn học, nhiều bài tập phải hoàn thành và áp
lực bài vở, thi cử luôn làm bạn lo lắng và căng
thẳng. Việc sử dụng thời gian hiệu quả giúp bạn
có thể làm được nhiều việc hơn. Mặc dù mỗi ngày của bạn cũng vẫn chỉ có
24 giờ, bạn không thể khiến thời gian quay ngược lại nhưng cùng với việc
học tốt, nếu sử dụng thời gian hiệu quả, bạn vẫn có thêm thời gian để làm
cho cuộc sống sinh viên thêm vui vẻ và ý nghĩa hơn.
Sau đây là một số cách giúp bạn sử dụng thời gian hiệu quả:
 Đặt mục tiêu học tập ngắn hạn và dài hạn;
 Lập kế hoạch cho mỗi ngày: hãy liệt kê danh sách các việc cần làm
trong ngày. Thứ tự các công việc được sắp xếp từ quan trọng nhất
đến các việc kém quan trọng hơn. Lập thời gian biểu để hoàn thành
mỗi công việc;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
10

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
11

 Chọn ưu tiên cho từng công việc dựa trên hai tiêu chí: tầm quan
trọng và tính cấp bách theo bảng 2×2 như sau:
 Những việc quan trọng và cấp bách: Làm ngay
 Những việc quan trọng nhưng ít cấp bách: Làm sau
 Những việc ít quan trọng nhưng cấp bách: Dành ít thời gian
làm ngay (có thể nhờ người khác)
 Những việc ít quan trọng và không cấp bách: Bỏ qua

 Dành đủ thời gian để hoàn thành việc quan trọng nhất với chất
lượng tốt nhất;
 Nói “Không” với những việc làm vô ích;
 Chia những việc lớn, cần nhiều thời gian thành những phần việc
nhỏ hơn, mất ít thời gian hơn;
 Rà soát lại việc sử dụng thời gian sau ba ngày thử nghiệm, điều
chỉnh lại nếu thấy cần;
 Hạn chế những phân tán không cần thiết khi làm việc và học bài;
 Giải lao khi cần thiết;
 Luôn cân bằng cuộc sống học tập, lao động và dành thời gian hợp lý
để giải trí và việc riêng;
 Xây dựng thời khóa biểu cho cả học kỳ, từng tháng hay từng tuần
Thời khóa biểu theo tuần cần chú ý:
 Ước tính thời gian tự học cho mỗi tiết trên lớp;
 Mỗi môn học cần đọc đi đọc lại 2-3 lần. Sắp xếp lịch tự học trước
và sau khi lên lớp;
 Dành nhiều thời gian cho môn học quan trọng;
 Thời gian tự học ít nhất 1 giờ/lần;
 Nên học 2–3 môn trong ngày.
Làm ngay

Làm sau

Không

Không

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
10

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
11

ĐỂ GIỜ HỌC LÝ THUYẾT
TRỞ NÊN THÚ VỊ HƠN
Là HSSV ngành y, bạn phải tham gia đầy đủ các buổi học lý thuyết, học thực
hành tại phòng tiền lâm sàng, thực hành lâm sàng tại các bệnh viện và tại
cộng đồng. Mỗi hình thức học đều giữ những vai trò quan trọng giúp bạn
tích lũy các kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng tay nghề, trau dồi y
đức và hình thành nên thái độ chuẩn mực của một cán bộ y tế.
Vậy, cần làm gì để các giờ học lý thuyết trở nên thú vị hơn?
Bên cạnh vai trò của GV, bản thân bạn cũng giữ vai trò rất quan trọng để
tạo nên những giờ học lý thuyết thú vị và mang lại hiệu quả thiết thực cho
mình và cho cả lớp. Những gợi ý sau đây có thể sẽ giúp bạn có thêm hứng
thú và tiếp thu nhiều kiến thức nhất thông qua những buổi học lý thuyết:
1. TRƯỚC BUỔI HỌC: hãy tự mình chuẩn bị tốt nhất những việc sau:
 Nắm chắc lịch học để biết hôm nay mình được nghe giảng về nội dung gì;
 Hoàn thành các bài tập hoặc các nhiệm vụ được giao liên quan đến bài
học;
 Đọc trước tài liệu để tự tạo cho mình một “Khung kiến thức” trước khi
nghe giảng, đồng thời tăng khả năng nhớ các kiến thức liên quan đến
chủ đề GV truyền đạt trên lớp;
 Ghi lại những điểm mình chưa rõ trong khi tự đọc tài liệu;
 Tìm kiếm thêm các tài liệu tham khảo liên quan đến chủ đề GV sẽ truyền
đạt;
 Tích lũy những kiến thức, kinh nghiệm thực
tế của bản thân (nếu có) về chủ đề sẽ được
học;
 Mang theo các phương tiện, dụng cụ cần thiết
phục vụ cho buổi học;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
12

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
13

 Sắp xếp thời gian để tham gia đầy đủ tất cả
các giờ GV lên lớp;
 Tới lớp đúng giờ (có thể sớm hơn một chút) để
chuẩn bị sẵn sàng cho buổi học.
2. TRONG BUỔI HỌC: để buổi nghe giảng của
bạn hiệu quả hơn, bạn nên chủ động:
 Tìm một vị trí tốt nhất trong lớp để ngồi nghe giảng:
Ngồi ở vị trí gần GV nhất có thể để giúp bạn dễ tập trung vào bài giảng,
đồng thời tạo ấn tượng tốt với GV;
Không nên ngồi cạnh những người bạn thân vì rất có thể các bạn sẽ nghĩ
ra hàng tá câu chuyện thú vị để “thủ thỉ” trong khi GV giảng bài khiến
bạn mất tập trung và xao nhãng việc nghe giảng.
 Chú tâm nghe giảng:
 Vì sao cần chú tâm nghe giảng?
 Chú tâm nghe giảng sẽ giúp bạn nắm được trọng tâm và những
nội dung chính của bài học: nhờ chú tâm nghe giảng, bạn có thể
tiếp thu được tới 50% nội dung bài ngay tại lớp và dễ dàng hoàn
thành các bài tập được giao, đồng thời giúp bạn rút ngắn thời
gian ôn tập sau này;
 Chú tâm nghe giảng giúp bạn thêm tự tin và hứng thú trong khi
đi học.
 Cần nghe giảng như thế nào?
 Nghe để hiểu và ghi chép lại theo ý
hiểu của bản thân;
 Tập trung nghe những nội dung
chính, những phần quan trọng được
GV nhấn mạnh (ví dụ những nội
dung GV nhắc đi nhắc lại, GV nhắc
HSSV lưu ý, GV giải thích kỹ hơn,
(Benjamin Franklin)

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
12

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
13

GV nói nhấn mạnh hoặc viết lên bảng hay giấy khổ lớn,…);
 Tập trung nghe những nội dung bạn thấy khó hiểu khi tự đọc tài
liệu; nếu có câu hỏi, mạnh dạn giơ tay xin phép GV được đặt câu hỏi;
 Không nên xem nhẹ việc nghe giảng vào đầu và cuối buổi học vì GV
thường dẫn dắt và đưa ra những mục tiêu học tập vào đầu buổi học,
sau đó chốt lại những nội dung chính vào cuối buổi học;
 Tránh phân tâm khi nghe giảng, tạm gác lại những chỗ khó hiểu để
tìm hiểu sau.
 Chú ý quan sát GV trong quá trình nghe giảng:
Bên cạnh việc chăm chú lắng nghe, việc chú ý quan sát các ngôn ngữ không
lời của GV cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Kết hợp với lời nói, nhiều GV
sẽ dùng những ngôn ngữ cơ thể (không lời) để minh họa sinh động các ý
tưởng của bài giảng, để động viên khích lệ HSSV trong buổi học, để nhấn
mạnh những nội dung chính HSSV cần lưu ý và cũng có khi để thể hiện
những thái độ không đồng tình với những ý tưởng, hành vi cụ thể nào đó
xảy ra trong giờ học.
 Ghi chép cẩn thận trong quá trình nghe giảng:
 Ghi chép thật đầy đủ để:
 Hiểu rõ hơn những hướng dẫn, gợi ý, hay
những tài liệu mà GV đề cập trên lớp;
 Chuyển tải những gì đã học trên lớp
thành kết quả cao trong các kì thi/kiểm
tra.
 Cách ghi chép hiệu quả:
 Ghi theo dàn ý gồm những ý chính, những khái niệm/định nghĩa,
những thông tin được ghi lên bảng, được nhắc đi nhắc lại hoặc được
nhấn mạnh;
 Ghi theo ý hiểu của mình, đừng cố ghi chép đầy đủ từng từ của GV;
 Bắt đầu ghi những điểm chính/từ khóa ở đầu dòng;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
14

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
15

 Nếu không kịp ghi đầy đủ các thông tin, giữa các điểm chính có
thể để trống để bổ sung thông tin sau;
 Ghi chép gọn gàng để dễ sử dụng và tránh mất thời gian ghi chép
lại.
 Mạnh dạn phát biểu ý kiến và đặt câu hỏi
khi chưa hiểu rõ nội dung bài học:
 Vì sao cần phát biểu ý kiến và đặt câu hỏi?
Phát biểu hoặc đặt câu hỏi sẽ khiến cho
bạn tập trung hơn vào nội dung bài giảng.
 Làm thế nào để có thể dễ dàng phát biểu
trước cả lớp?
 Nên tập thói quen hình thành các câu
hỏi trong quá trình nghe giảng;
 Nên đặt câu hỏi liên quan đến những nội dung chính của buổi học;
 Hãy ghi những ý kiến hoặc câu hỏi ra giấy trước khi phát biểu.
 Tích cực tham gia vào các phần thảo luận trên lớp;
 Trao đổi với GV để tìm và sử dụng thêm các tài liệu tham khảo phù hợp.
3. SAU BUỔI HỌC
Dành thời gian xem xét và hoàn chỉnh phần ghi chép của mình càng sớm càng
tốt (trong vòng một ngày sau khi kết thúc buổi học).
Thường xuyên xem lại các ghi chép của mình, tổng hợp lại một cách khoa
học và có hệ thống (xem phần kỹ năng ghi chép).
Sắp xếp thời gian tự học và chủ động hoàn thành các bài tập được giao.
Học phải đi đôi với hành, bạn cần chủ động áp dụng những điều đã học
được để thực hành và từng bước hoàn thiện các kỹ năng chuyên môn thông
qua việc tự đánh giá mức độ thành thạo kỹ năng của bản thân qua mỗi lần
thực hành.
Thành lập ra các nhóm bạn cùng học, cùng trao đổi và thảo luận để rút ra
kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
14

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
15

HỌC TẬP THEO NHÓM
Một trong những cách học tập hiệu quả nhất là học tập theo nhóm. Với
những HSSV mới, học tập theo nhóm sẽ rất tác dụng vì bạn sẽ được mở rộng
tầm suy nghĩ, chia sẻ và học tập kinh nghiệm từ những người khác.
Sau đây là liệt kê một số lợi ích chính của việc học nhóm, gợi ý cách lập
nhóm và làm thế nào để tăng hiệu quả của việc học theo nhóm:
 Lợi ích của học tập theo nhóm:
Cải thiện việc ghi chép của bạn: các thành viên
trong nhóm có thể giúp bạn cải thiện việc ghi
chép trên lớp bằng cách trao đổi thông tin hoặc
chia sẻ vở ghi chép với nhau, chia sẻ các nguồn
tài liệu liên quan đến môn học.

Chia sẻ trí tuệ: mỗi người có những điểm mạnh
và điểm yếu khác nhau. Bằng cách tham gia
nhóm học tập, điểm yếu của người này sẽ được
bổ sung bởi điểm mạnh của người khác, do vậy
bạn có thể tận dụng trí tuệ của các thành viên
khác trong nhóm.

Tạo hệ thống hỗ trợ: học tập theo nhóm có thể đem lại sự hỗ trợ về cả vật
chất và tinh thần. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, các thành viên khác có thể
giúp bạn hưng phấn lên. Nếu bạn, vì một lý do nào đó phải nghỉ học, thành
viên khác có thể ghi chép cho bạn và sẽ giải thích lại cho bạn sau.
Đọc được nhiều tài liệu hơn: học tập theo nhóm giúp bạn đọc được nhiều tài
liệu hơn. Có ba bạn trao đổi về những vấn đề hóc búa của toán học sẽ hiệu
quả hơn học một mình. Tương tự, nếu các bạn có quá nhiều tài liệu phải
đọc, các bạn hãy chia nhau mỗi người đọc một phần hay một chủ đề rồi sau
đó báo cáo và trao đổi lại trong nhóm.
Làm cho việc học vui hơn: nếu một mình bạn ngồi học cả ngày trong thư
viện hay giảng đường, bạn sẽ thấy rất nhàm chán và buồn ngủ. Nhưng nếu
học theo nhóm, bạn sẽ thấy hứng khởi hơn trong học tập, kết quả là bạn có

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
16

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
17

khả năng học được lâu hơn.
 Các loại nhóm học tập:
Có nhiều loại học nhóm. Hầu hết là các nhóm học tập có liên quan đến môn
học. Các HSSV trong cùng một nhóm có thể đã quen nhau trước đó hoặc
chưa từng tiếp xúc. Một số nhóm học có thể do GV tạo ra hoặc do chính
HSSV tự thành lập. Hoặc các nhóm học tập có thể do các phòng ban như
Phòng Công tác HSSV hay Văn phòng Đoàn tạo ra. Cũng có khi nhóm
được tạo ra theo cách ngẫu nhiên khi tham gia học tập trên lớp hay tại bệnh
viện. Một số nhóm được tạo ra từ các bạn đồng hương hay cùng dân tộc.
Hãy tìm một nhóm học tập thật phù hợp với bạn!
 Một nhóm học tập hiệu quả:

Bao nhiêu bạn là vừa?
Nhóm học tập hiệu quả nhất nên gồm bốn đến
sáu bạn. Nếu nhóm nhỏ quá, bạn dễ bị đi lạc
hướng và không đủ người để hoàn thành hết
công việc. Ngược lại, nếu nhóm lớn quá sẽ rất
khó tổ chức quản lý và dễ có một số bạn không
tham gia tích cực.
Những ai nên tham gia một nhóm?
Nhóm tốt nhất nên gồm những bạn có chung sở thích, chung mục đích học
tập. Thông thường bạn sẽ mong muốn các thành viên trong nhóm chú ý
học tập trên lớp, ghi chép tốt và hay đặt câu hỏi trong nhóm. Tuy nhiên, nếu
trong nhóm có nhiều bạn có kiến thức và kinh nghiệm khác nhau, các bạn
sẽ có nhiều cơ hội sáng tạo và học tập lẫn nhau.
Học nhóm ở đâu?
Việc học nhóm nên thực hiện ở nơi yên tĩnh, đủ rộng để học tập và trao đổi.
Ví dụ như: phòng tự học, giảng đường, kí túc xá hoặc nhà riêng …
Một buổi học nhóm trong bao lâu?
Một buổi học nhóm không nên kéo dài quá 2–3 giờ. Nếu buổi học quá dài,
các thành viên có khuynh hướng kém nhiệt tình và ít chú ý. Ngược lại, nếu

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
16

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
17
buổi học quá ngắn, bạn không thể thảo luận hết nội dung, các vấn đề không
được xem xét kỹ càng dẫn đến việc học nhóm sẽ kém hiệu quả.
Khi nào?
Nên có lịch học nhóm cố định vào một ngày trong tuần. Lên lịch cố định sẽ
giúp các thành viên có kế hoạch trước và có sự chuẩn bị chu đáo trước mỗi
buổi học nhóm.
Bên cạnh đó, ngoài tập trung học, nhóm nên có những buổi sinh hoạt
nhóm, vui chơi giải trí, thể thao, tâm sự bạn bè qua đó sẽ hiểu nhau hơn và
gắn kết tình cảm hơn, nhóm học sẽ tồn tại lâu hơn qua tình bạn bè.
 Để mỗi buổi học nhóm hiệu quả hơn:
Hình thành nhóm học tập ngay từ đầu học kỳ và gặp nhau thường xuyên dựa
trên lịch học, thời gian làm bài tập và dựa trên lịch thi, kiểm tra.
Tạo mục đích, mục tiêu rõ ràng cho mỗi buổi học: điều này giúp cho việc tập
trung trong thảo luận và sử dụng thời gian hiệu quả.
Thảo luận và thống nhất với tất cả các thành viên trong nhóm về những nội
dung sau:
 Những mong đợi và những quy định của nhóm;
 Lịch làm việc nhóm;
 Vai trò và trách nhiệm của từng thành viên sao cho đồng đều;
 Cách thức chia sẻ thông tin liên lạc thường xuyên trong nhóm;
 Nơi học nhóm (trường, kí túc xá hay nhà riêng);
 Mỗi thành viên cần tôn trọng thời gian của người khác bằng cách đến
đúng giờ và chuẩn bị chu đáo, khi phát biểu cần ngắn gọn, cô đọng
và phù hợp.
Chấp nhận cách học hay phương pháp học tập khác nhau: nhiều khi bạn học
hỏi được rất nhiều từ những cách học khác nhau.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
18

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
19

Chuẩn bị chu đáo:
Bạn sẽ không thể đóng góp cho nhóm được nếu bạn không có sự chuẩn bị.
Luôn nhớ rằng bạn và các thành viên phải đọc tài liệu hôm trước và hoàn
thành các phần công việc được giao trước khi đến học nhóm.
Tham gia tích cực:
Mỗi người nên lần lượt giảng giải cho cả nhóm về những nội dung đã học.
Giảng giải giúp bạn chuẩn bị bài kỹ hơn, hiểu chủ đề một cách đúng và đầy
đủ hơn.
Tập trung:
Mỗi buổi học nên có một nhóm trưởng. Nhóm trưởng có trách nhiệm điều
hành và đảm bảo các thành viên khác tập trung vào chủ đề học tập. Nên giải
lao sau mỗi giờ để đảm bảo các thành viên không quá mệt mỏi.
 Bạn nên làm gì nếu cảm thấy đơn độc trong nhóm?
Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi và thất vọng vì sự khác nhau trong cách học
và trong giao tiếp hay bạn cảm thấy kém tự tin khi tham gia học nhóm. Bạn
hãy:
Kiên trì: nên nhớ rằng bạn cũng có nhiều cơ hội đóng góp cho nhóm như
những người khác;
Trao đổi với GV hay nhóm trưởng, có thể họ có những gợi ý cho bạn;
Hãy sáng tạo trong khi học tập với các bạn khác hoặc tự hình thành nên
nhóm của mình.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
18

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
19

TĂNG VỐN TỪ VỰNG
Từ vựng hết sức quan trọng vì nó truyền tải quan điểm, tư tưởng của bạn.
Ngữ pháp kết hợp từ lại với nhau nhưng hầu như ý nghĩa lại ở trong từ ngữ.
Trong môi trường học tập của ngành y, các bạn HSSV mới, nhất là một số
bạn người dân tộc thiểu số có hạn chế về ngôn ngữ phổ thông và từ ngữ
chuyên môn. Việc tăng cường vốn từ vựng là vô cùng quan trọng giúp bạn
học tập hiệu quả hơn. Bạn nên bắt đầu xây dựng vốn từ vựng của bạn càng
sớm càng tốt.
Dưới đây là một vài chiến lược bạn có thể áp dụng để làm phong phú thêm
vốn từ:

 Đọc sách thường xuyên:
Bạn chỉ có thể cải thiện vốn từ của mình qua
việc đọc thật nhiều sách. Hầu hết chúng ta học
từ qua việc đọc các loại sách như: sách giáo
khoa, sách chuyên ngành, tạp chí và báo. Hãy cố
gắng đọc các chủ đề khác nhau, các loại tài liệu
khác nhau. Tuy nhiên, bạn cần có chiến lược
đúng. Nếu không, dù có đọc nhiều sách nhưng
vốn từ của bạn chưa chắc đã tăng lên. Chìa khóa cho việc tăng thêm vốn từ
vựng qua việc đọc sách là bạn cần hiểu được nghĩa của những từ khó mà
bạn gặp. Để có thể hiểu nghĩa của những từ này, đôi khi bạn cần sử dụng từ
điển chuyên ngành.
 Tìm được càng nhiều mối liên hệ của từ càng tốt:
Để không quên từ mới thì khi học bạn nên đọc to từ đó nhằm kích thích
vùng nhớ âm thanh. Bên cạnh đó bạn nên tìm thêm nhiều từ đồng nghĩa
với từ đó mà bạn đã biết.
Ngoài ra, bạn có thể liệt kê tất cả những thứ có thể khiến bạn nghĩ đến nghĩa
của từ đó. Bạn cũng có thể gieo vần cho các từ này hoặc sử dụng các trò chơi
chữ để tăng khả năng nhớ từ của bản thân.
 Chơi các trò chơi đố từ:
Chơi trò này là một cách để bạn xây dựng được vốn từ rất hiệu quả. Các trò

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
20
chơi này không chỉ giúp bạn thêm từ mới mà
chúng sẽ làm bạn cảm thấy vui vẻ, và chắc chắn
bạn sẽ rất hứng thú để dành thêm thời gian và
công sức cho việc xây dựng vốn từ của bạn theo
cách này.
 Sử dụng từ nhiều lần:
Việc sử dụng các từ lặp đi lặp lại là một cách tốt để phát triển vốn từ của
bạn. Nếu bạn thực sự muốn nhớ để sử dụng những từ này, bạn nên sử dụng
chúng vài lần trong một ngày, hàng ngày để lưu chúng trong bộ nhớ của
bạn. Hãy viết chúng ra một mảnh giấy nếu bạn cần và đọc chúng thường
xuyên. Trong khi học lâm sàng, bạn cần lưu ý cách dùng và sử dụng các từ
chuyên môn của các GV, các cán bộ y tế khi giao tiếp với bệnh nhân hoặc
khi ghi chép vào hồ sơ bệnh án.

KỸ NĂNG ĐƯA Ý KIẾN PHẢN HỒI
Kỹ năng phản hồi là một phần rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày nói
chung và trong môi trường học tập của HSSV y khoa nói riêng. Khi một
người nhận được những phản hồi mang tính xây dựng, nó sẽ giúp cho họ
sẵn sàng thay đổi để hoàn thiện mình hơn và tối đa hóa khả năng của mình.
Phản hồi có thể được thực hiện theo hai cách: phản hồi xây dựng (hay còn
gọi là phản hồi tích cực) và phản hồi theo xu hướng “khen và chê”.
Phản hồi xây dựng là đưa ra những thông tin cụ thể, trọng tâm vào vấn đề
và dựa trên sự quan sát, nêu lên những điểm tích cực và những điểm cần
cải thiện.
Phản hồi theo xu hướng “khen và chê” là những đánh giá mang tính cá
nhân, chung chung, không rõ ràng, chú trọng vào con người và dựa trên
quan điểm, cảm nhận của người đưa ý kiến phản hồi.
Trong quá trình học tập, cũng có khi bạn là người nhận phản hồi từ các GV

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
21
và bạn bè, nhưng cũng có khi bạn chính là người đưa ý kiến phản hồi cho
chính GV hoặc bạn bè của mình. Nhưng dù ở vai trò nào, bạn hãy cố gắng
để đừng bị rơi vào cái bẫy của kiểu phản hồi “khen và chê”.
Các nguyên tắc cần nhớ khi đưa ý kiến phản hồi xây dựng:
1. Chỉ nên đưa ý kiến phản hồi khi có sự chấp thuận của người nhận.
2. Đưa ý kiến phản hồi càng sớm càng tốt, khi
mà sự việc vẫn còn “tươi mới” trong đầu của cả
người đưa và người nhận phản hồi. Tuy nhiên,
khi đưa ý kiến phản hồi những điểm cần cải
thiện, cần lưu ý: nếu ngay khi sự việc xảy ra,
tâm trạng của người đưa hoặc người nhận phản
hồi không tốt, hãy dành thời gian ngắn để cả hai
phía bình tĩnh trở lại và người đưa phản hồi sắp xếp ý tưởng cho hợp lý, có
được giọng nói, ngữ điệu phù hợp. Khi cả hai phía đã “sẵn sàng”, khi đó hãy
tiến hành phản hồi.
3. Chọn địa điểm thích hợp, đặc biệt là khi đưa ý kiến phản hồi những vấn
đề cá nhân cần cải thiện, nên chọn chỗ riêng tư.
4. Người đưa phản hồi cần dựa trên những hành vi cụ thể, những hiện
tượng vừa quan sát và ghi chép được để phản hồi, không tự đánh giá, áp đặt
hoặc suy diễn.
5. Hãy bắt đầu phản hồi bằng cách nêu bật những điểm tích cực trước;
nên đưa ra những điểm cần cải thiện “tại đây và hiện nay”, không nên
xâu chuỗi những lỗi, khuyết điểm trong quá khứ, trừ trường hợp cần nhấn
mạnh những hành vi có tính chất hệ thống.
6. Không nên đưa ra quá bốn điểm cần cải thiện trong một lần phản hồi.
7. Khi phản hồi về những điểm cần cải thiện, nên chú trọng vào những
hành vi có thể thay đổi, thảo luận giải pháp cải thiện một cách cụ thể.
8. Khuyến khích người nhận phản hồi tự đưa ra giải pháp, sử dụng những
câu hỏi mở như: anh/chị thấy việc này thế nào? Nếu lần sau làm lại việc này,
anh/chị sẽ làm khác đi như thế nào? …

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
22
9. Phản hồi là vì người nhận, không vì người đưa phản hồi. Do vậy khi đưa
phản hồi, bạn cần nhạy cảm với những tác động của những thông tin mà
bạn đưa ra.
Cần đặc biệt lưu ý: người nhận phản hồi có sẵn sàng cải thiện hay không
lại phụ thuộc nhiều vào cách thức bạn đưa ý kiến hơn là nội dung bạn phản
hồi. Do vậy, trong quá trình đưa phản hồi, bạn nên:
 Đi thẳng vào vấn đề, tránh vòng vo;
 Chân thành, tránh dùng câu phức. Sự chân thành nói lên mối quan tâm,
tôn trọng của bạn đối với người nhận phản hồi. Trong câu phức: “Nam, anh
làm việc rất chăm chỉ, nhưng…”, khi từ “nhưng” được đặt ở giữa câu, có
nghĩa là “đừng tin vào điều mà tôi nói trước đó”. Do vậy, hãy thận trọng khi
sử dụng những từ “nhưng; tuy nhiên…”;
 Chú ý đến giọng nói của bạn: âm sắc trong giọng nói cũng truyền tải
tầm quan trọng của vấn đề và sự quan tâm của người đưa phản hồi. Giọng
nói cáu kỉnh, thất vọng sẽ dễ chuyển phản hồi tích cực, mang tính xây dựng
thành phê phán;
Phản hồi tích cực thường được sử dụng như một công cụ hữu ích trong môi
trường giáo dục. Trong quá trình học tại trường, bạn sẽ thường xuyên gặp
các tình huống GV đưa phản hồi cho HSSV, HSSV phản hồi cho nhau trong
quá trình thực hành, thậm chí HSSV cũng có thể đưa phản hồi cho GV. Dù
phản hồi được thực hiện dưới hình thức nào, nhưng nếu những nguyên tắc
cơ bản trên được sử dụng thường xuyên và nếu bạn nghiêm túc cân nhắc
những phản hồi tích cực để cải thiện mình thì đó sẽ là con đường ngắn nhất
đi đến đích hoàn thiện các kỹ năng của bản thân.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
23

KINH NGHIỆM HỌC TẠI PHÒNG
THỰC HÀNH TIỀN LÂM SÀNG (SKILLS-LAB)
Một trong những đặc điểm riêng có của HSSV trường y, đó là năng lực
chuyên môn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc sức khỏe, thậm
chí đến cả tính mạng của bệnh nhân.
Trong các quyền của khách hàng khi nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
thì “Quyền được hưởng dịch vụ an toàn” được đặt lên hàng đầu trong mọi
tình huống.
Như vậy, việc học tại skills-lab sẽ giúp gì cho HSSV trường y?

Thứ nhất, skills-lab giúp HSSV làm quen và
thực hành thành thạo các kỹ năng chuyên môn
trên mô hình hoặc bệnh nhân giả trước khi thực
hành trên lâm sàng với bệnh nhân thật;
Thứ hai, tại skills-lab, HSSV có cơ hội thực
hành chăm sóc sức khỏe cho những trường hợp

bệnh hiếm gặp trên lâm sàng (ví dụ: bệnh theo mùa…);
Thứ ba, thực hành tại skills-lab hiệu quả sẽ đảm bảo mọi HSSV đều được
thực hành các kỹ năng, cho dù trên lâm sàng có ít hoặc rất ít bệnh nhân;
Thứ tư, tại skills-lab, HSSV có thể thực hiện nhiều lần một kỹ năng mà
không sợ phiền toái như thực hành với bệnh nhân thật.
Làm thế nào để việc học tại skills-lab thực sự hiệu quả?
10 kinh nghiệm dưới đây rất có thể sẽ có ích cho bạn!
1. Nắm vững lý thuyết và các bước thực hành theo bảng kiểm kỹ năng: nhờ
vậy, khi quan sát GV hoặc các HSSV khác trình diễn, bạn sẽ dễ dàng hình
dung được trình tự của các bước, hiểu được kỹ năng đó đang được trình bày
ở bước nào? Yêu cầu cần đạt của mỗi bước ra sao? Từ đó bạn có thể tự mình
thực hành và hoàn thiện kỹ năng ngay tại skills-lab.
2. Hoàn thiện các nhiệm vụ được giao trước khi đến skills-lab (ví dụ: nghiên

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
24
cứu tình huống hoặc kịch bản đóng vai, chuẩn bị các phương tiện đóng vai).
3. Hãy chuẩn bị bút chì có đầu tẩy để ghi chép vào bảng kiểm kỹ năng trong
khi quan sát thực hành, như vậy bạn có thể dùng cùng một bảng kiểm để
quan sát thực hành nhiều lần khác nhau cho một kỹ năng.
4. Quan sát kỹ phần trình diễn mẫu và đối chiếu với bảng kiểm kỹ năng để
ghi lại các nhận xét, thắc mắc của bạn trong khi quan sát.
5. Hóa thân vào nhân vật khi đóng vai: trong khi học tại skills-lab, bạn cần
nghiêm túc coi mô hình hoặc người bệnh giả định là người bệnh thực sự
trong những tình huống cụ thể để rèn luyện kỹ năng giao tiếp, rèn luyện y
đức và thái độ chuẩn mực đối với người bệnh. Có như vậy bạn sẽ cảm thấy
không quá khác biệt khi chuyển sang tiếp xúc với người bệnh thực sự và
giúp bạn có kỹ năng giải quyết tình huống trên lâm sàng tốt hơn.
6. Kiên trì thực hành và tự đánh giá bản thân cũng như quan sát và phản hồi
phần thực hành của các HSSV khác theo bảng kiểm.
7. Luôn sử dụng kết quả ghi chép trong khi quan sát kết hợp với kiến thức và
kinh nghiệm bản thân để trao đổi với GV và các HSSV khác ngay sau mỗi
phần quan sát hoặc thực hành để nhanh chóng đạt đến mức thành thạo và
chuẩn hóa kỹ năng trên mô hình trước khi đi thực hành lâm sàng ở bệnh
viện.
8. Luôn áp dụng kỹ năng phản hồi tích cực khi thảo luận với GV cũng như
đưa ý kiến phản hồi cho các bạn HSSV khác sau mỗi lần quan sát trình diễn
kỹ năng.
9. Dùng 1 cuốn sổ nhỏ bỏ túi áo blouse để ghi lại một cách súc tích các ý kiến
phản hồi sau mỗi ca thực hành để phát huy những điểm mạnh và cải thiện
ngay những điểm chưa chuẩn mực trong những lần thực hành sau.
10. Nên mang theo cuốn sổ đã ghi chép những kinh nghiệm tích lũy được trong
quá trình thực hành tại skills-lab để tham khảo khi thực hành lâm sàng tại
bệnh viện.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
25

KINH + NGHIỆM + ĐI + HỌC
+ LÂM SÀNG + Ở BỆNH VIỆN
Sau những trải nghiệm tại phòng skills-lab, bạn sẽ bước vào một môi trường
thực tế chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Với sự hỗ trợ của GV và các cán
bộ hướng dẫn lâm sàng, bạn sẽ thực hiện công việc như một nhân viên y tế
thực thụ.
Để hoàn thành tốt các mục tiêu và chỉ tiêu thực hành lâm sàng cũng như
tích lũy kinh nghiệm, hoàn thiện các kỹ năng nghề nghiệp cho tương lai,
ngoài sự nỗ lực của bản thân thì việc tham khảo những kinh nghiệm học
lâm sàng được đúc kết dưới đây từ chính các thế hệ HSSV y khoa đi trước
có thể sẽ giúp việc học lâm sàng của bạn trở nên hiệu quả hơn:
 Trước hết, KINH là sự đúc kết, sự cô đọng
chọn lọc: trước khi đi học lâm sàng, lời khuyên
với bạn là cần:
Dùi mài KINH sử để nắm vững lý thuyết và
thực hành thành thạo kỹ năng trên mô hình và
bệnh nhân giả định theo bảng kiểm, đọc các tài
liệu tham khảo và xem trước video clip về các kỹ
năng lâm sàng;
Tích lũy KINH nghiệm bản thân qua thực hành tại skills-lab;
Tham khảo KINH nghiệm học lâm sàng của các HSSV khóa trước, tìm
kiếm lời khuyên của GV và cán bộ hướng dẫn để có kế hoạch học tập hiệu
quả.
 NGHIỆM là quá trình suy đi xét lại. Khi đến các cơ sở thực hành, bạn
cần:
Quan sát, xem xét vấn đề và các cách giải quyết vấn đề ở nhiều góc độ khác
nhau trong những tình huống, từng trường hợp cụ thể;
Đối chiếu, so sánh với lý thuyết đã học về một bệnh/một triệu chứng/một
quy trình kỹ thuật mà bạn đã quan sát được;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
26
Tự rút ra những cách ứng xử và giải quyết vấn đề của bản thân trong trường
hợp/tình huống cụ thể đó.
 ĐI nghĩa là phải vận hành. Đến bệnh viện, bạn cần chủ động:
ĐI tìm người bệnh để học;
ĐI tìm câu trả lời trên những người bệnh cụ thể chứ không phải học thuộc
câu trả lời trên lý thuyết;
ĐI tìm giảng viên/cán bộ hướng dẫn/nhân viên y tế của cơ sở thực hành để:
quan sát họ làm, quan sát họ nói, họ trao đổi với bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân, với các đồng nghiệp khác về chuyên môn;
ĐI tìm đến các thủ thuật để được thực hiện và có trải nghiệm thực tế;
ĐI thì mới tìm được cái hay cái mình cần học, mới thấy thực tế lâm sàng là
đa dạng và mới tích lũy được kinh nghiệm lâm sàng cho bản thân;
ĐI thì mới tạo cho mình một tác phong năng động, một hứng thú học tập
để hoàn thành tốt các mục tiêu thực hành lâm sàng.
 HỌC là học những kiến thức-thái độ-kỹ năng trong thực tế cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe để phục vụ thi cử và áp dụng vào thực tế nghề
nghiệp của bản thân sau này. Đến bệnh viện, bạn cần:
HỌC cách chuẩn bị: cần tự mình xác định mục tiêu rõ ràng cho mỗi ngày
học lâm sàng, chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ cần thiết để mang theo khi đi học
lâm sàng, bao gồm:
 Sách vở để xem lại lý thuyết (khi cần);
 Bút và cuốn sổ nhỏ bỏ túi để ghi chép khi nghe giảng hoặc ghi những
kết quả bạn đã được quan sát/trải nghiệm trong khi đi lâm sàng;
 Bảng kiểm kỹ năng + bút chì có đầu tẩy để quan sát và đánh giá thực
hành kỹ năng (của bản thân và của những HSSV khác bạn quan sát
được);
 Áo blouse sạch sẽ, không nhàu nát;
 Ống nghe hoặc các dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV;
 Thẻ ra vào bệnh viện (nếu có yêu cầu);

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
27

 Chăn, màn để trực đêm (nếu cần).
HỌC cách hỏi:
 Hỏi gì? Hỏi khi thấy lạ, thấy khác với
những điều mình đã học, đã biết;
 Hỏi ai? Hỏi bạn bè, hỏi GV, hỏi các HSSV
khóa trước, hỏi các nhân viên y tế, hỏi
chính người bệnh và người nhà bệnh
nhân.
HỌC cách nói: giao tiếp với bệnh nhân/người nhà, với các nhân viên y tế để
gây thiện cảm và tạo ra các cơ hội học tập;
HỌC cách làm: thực hành các kỹ năng theo hướng dẫn của GV/cán bộ
hướng dẫn và thường xuyên dùng bảng kiểm để tự đánh giá bản thân;
HỌC cách dạy: học cách hướng dẫn lại cho các HSSV năm sau là cách rất
hữu hiệu để giúp bạn lưu giữ kiến thức lâu hơn và thành thạo kỹ năng hơn.
 LÂM SÀNG là trực tiếp đến tận giường bệnh để khám và chữa bệnh.
Đến bệnh viện, bạn cần:
 Tự đặt ra mục tiêu cho từng ngày đi lâm sàng nhằm hoàn thành
mục tiêu thực hành lâm sàng của từng môn và nghiêm túc thực
hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra;
 Tập trung hoàn thành các chỉ tiêu lâm sàng theo yêu cầu và chủ
động học nhiều hơn những gì được yêu cầu;
 Tranh thủ mọi cơ hội để học tại giường bệnh: mỗi người bệnh là
một bài học;
 “Bám” bệnh nhân đến cùng để học: nếu có thể, nên theo sát bệnh
nhân từ khi họ bắt đầu nhập viện đến khi ra viện, như vậy bạn sẽ
có một bức tranh đầy đủ về bệnh nhân đó, từ tiền sử, bệnh sử đến
diễn biến của bệnh, cách chẩn đoán cũng như phương pháp điều
trị, chăm sóc và các đáp ứng của bệnh nhân trong khi nằm viện,
cách tư vấn cho bệnh nhân trước, trong và sau khi ra viện…
 Học những điều cụ thể ở từng người bệnh, mọi thứ trên lâm sàng
phải cân-đo-đong-đếm được, không mơ hồ chung chung như lý
thuyết. Ví dụ: khi tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh thì không thể

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
28

hướng dẫn ăn vào 200 kcal được mà phải nói rõ là ăn một bát cơm,
hay một lạng thịt; hay khi nói bệnh nhân sốt thì phải nói nhiệt độ là
bao nhiêu?
LÂM SÀNG chính là những điều rất cụ thể biểu hiện trực tiếp ở từng bệnh
nhân.
Hãy đặt mình ở những vị trí những nhân vật khác nhau trong mỗi tình
huống cụ thể:
 Khi đặt mình trong vai trò là một nhân viên y tế thực sự, bạn hãy xác
định những việc mình cần làm với bệnh nhân cụ thể đó?
 Trong vị trí của người bệnh, bạn sẽ mong đợi những gì từ người nhân
viên y tế?
Từ đó, bạn sẽ hình thành cho mình những thái độ đúng mực trong quá
trình cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người bệnh;
Trao đổi với GV, các HSSV cùng khóa hoặc khóa trên về cách giải quyết vấn
đề đối với từng bệnh nhân cụ thể.
 Ở BỆNH VIỆN. Bệnh viện là nơi trực tiếp cung cấp các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho người bệnh. Mỗi bệnh viện
đều có đặc điểm riêng, hoàn cảnh riêng và có
những điều kiện cụ thể về các nguồn lực và về
bệnh nhân. Mỗi bệnh viện là một xã hội thu
nhỏ, ở đó HSSV sẽ học được nhiều điều bên
cạnh lý thuyết đã học, phát triển và hoàn thiện
nhiều kỹ năng thông qua quan sát, thực hành kỹ năng chuyên môn và xử
lý tình huống.
Để sử dụng hiệu quả thời gian học ở bệnh viện, bạn nên:
 Tuân thủ các nội quy, quy định của bệnh viện;
 Tự bảo vệ mình trước những nguy cơ lây bệnh hoặc các nguy cơ thiếu
an toàn khác;
 Đảm bảo các quyền của khách hàng/bệnh nhân khi có HSSV thực tập;
 Tranh thủ mọi cơ hội để học, đặc biệt trong các buổi trực;
 Đặt ra mục tiêu và theo đuổi đến cùng: thực hành đúng từ những điều

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
29
cơ bản nhất và đơn giản nhất, không được thực hiện qua loa. Việc
hoàn thiện các kỹ năng cơ bản giống như những bước đi đầu tiên
trên con đường dẫn đến thành công trong sự nghiệp của bạn sau
này. Đừng ngại ngùng khi làm sai mà quan trọng hơn là biết sửa sai;
 Con đường ngắn nhất giúp bạn hoàn
thiện các kỹ năng lâm sàng là luôn
nghiêm túc tự đánh giá mức độ hoàn
thiện kỹ năng lâm sàng của bản thân
theo các bảng kiểm, quy trình chuẩn, kết
hợp quan sát và đánh giá thực hành lâm
sàng của các HSSV khác để tự đúc rút
kinh nghiệm, tự tin thể hiện mình và luôn chú ý phát huy những
việc đã làm tốt, tập trung để cải thiện những điều mình làm chưa chuẩn
mực;
 Tích cực trao đổi với các cán bộ bệnh viện trực tiếp điều trị để học
hỏi các kinh nghiệm giải quyết vấn đề trên bệnh nhân cụ thể;
 Rèn luyện thái độ và tác phong làm việc nghiêm túc ngay từ những
ngày đầu đi thực hành ở bệnh viện;
 Tham gia vào một số hoạt động khác của bệnh viện để chia sẻ công
việc và gây dựng quan hệ với nhân viên của bệnh viện, từ đó sẽ tạo
thêm nhiều cơ hội tốt cho bạn để học các kỹ năng chuyên môn, đồng
thời cũng giúp bạn hiểu được thực tế các công việc phải làm của một
cơ sở y tế.
Không nên:

 Phê phán khi thấy nhân viên bệnh viện làm
khác với những gì mình học. Hãy trao đổi
với GV hoặc cán bộ hướng dẫn lâm sàng và
tế nhị tìm ra lý do của sự khác biệt đó để có
cách làm đúng nhất;
 Bình luận về tình trạng bệnh trước mặt bệnh
nhân;
 Ngại ngần khi phải tiếp xúc hay bắt chuyện

30

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
30

với bệnh nhân. Hãy coi họ như những người thân trong gia đình
bạn. Đừng chán nản khi thấy buồng bệnh đông, hãy cố gắng len lỏi
vào và tìm cho mình một chỗ đứng để có thể tiếp cận được với bệnh
nhân;
 Nản chí khi thấy bạn khác biết nhiều hơn mình. Kiến thức lâm sàng
mênh mông, người này biết nhiều hơn người kia một chút là chuyện
bình thường. Điều quan trọng là bạn cần chủ động để học được càng
nhiều càng tốt ngoài những điều mà GV yêu cầu. Không nên bỏ qua
cơ hội thảo luận/giao ban chuyên môn với các nhân viên của bệnh
viện, với các HSSV khóa trước hoặc với HSSV cùng khóa.

KỸ NĂNG TỰ HỌC
Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các trường y hiện nay đều có số lượng
HSSV khá đông, chương trình học rất nặng, cả lý thuyết và thực hành. Các
GV vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm công tác chuyên môn, khám chữa
bệnh tại bệnh viện, tại các cơ sở y tế nên không có nhiều thời gian hướng
dẫn thêm cho HSSV. Vì vậy, ngoài giờ lên lớp, đi lâm sàng, đi thực địa với
sự hướng dẫn của GV, việc tự học của mỗi HSSV ngành y là hết sức quan
trọng.
1. TỰ HỌC LÀ GÌ?
 Là tự tìm lấy kiến thức (nhà tâm lý học
N.Arubakin);
 Là quá trình cá nhân người học tự giác, tích
cực, độc lập; tự chiếm lĩnh thông tin, tri thức
ở một lĩnh vực nào đó;
 Là học cách phản biện và phát hiện vấn đề.
Tuy vậy, tự học không dễ, nhất là đối với HSSV ngành y. Học cái gì? Học ở
đâu? Học khi nào và học thế nào? luôn là những câu hỏi cần được giải đáp.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
31

 Tự học những gì?
 Lý thuyết: trước buổi học, bạn cần tự
đọc trước các phần liên quan đến bài
học trong giáo trình. Sau buổi học, cần
xem lại các thông tin ghi chép được trên
lớp. Trước khi đi thực hành cần xem lại
những nội dung sẽ thực hành, bao gồm
mục tiêu bài học, nội dung các bước
trong quy trình-bảng kiểm kỹ thuật…
 Thực hành tiền lâm sàng: số giờ thực hành tại phòng tiền lâm sàng
có GV hướng dẫn thường rất hạn chế vì: mỗi trường chỉ có một khu
thực hành; lượng HSSV đông, các lớp phải luân phiên nhau. Vì vậy,
ngoài các giờ học, bạn nên tranh thủ tự thực hành. Chỉ khi tự thực
hành, bạn mới thấy được những kỹ năng nào mình còn lúng túng
hoặc chưa rõ để tiếp tục học hỏi và hoàn thiện cho lần sau, đặc biệt
là chuẩn bị cho các giờ thực hành tại bệnh viện.
 Những kiến thức tham khảo, cập nhật, nâng cao liên quan đến nội
dung bài học: từ các nguồn tài liệu tham khảo khác (xem thêm trong
phần “Cách tìm kiếm tài liệu tham khảo”).
 Tự học ở đâu?
 Tại nhà, tại giảng đường, thư viện, phòng đọc sách, phòng thực
hành, kí túc xá… đều có thể là nơi tự học lý tưởng cho bạn.
 Cần lưu ý là không học trong tư thế “lười biếng” (như nằm dài trên
giường…) vì sẽ dễ ngủ quên, hoặc vừa học vừa làm việc khác sẽ
khiến bạn mất tập trung trong khi học.
 Hãy chọn bất kỳ nơi nào bạn cảm thấy thoải mái nhất để tự học.
 Tự học khi nào?
Khi cảm thấy thoải mái, đầu óc minh mẫn.
Không nên tự học khi:
 Bản thân đang mệt mỏi;
 Trong vòng 30 phút sau khi ăn và trước khi đi ngủ;

32

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
32

 Vào giờ chót trước khi đến lớp.
 Tự học thế nào?
 Học một cách chủ động;
 Dùng nhiều giác quan cần cho trí tưởng tượng của bạn “nhìn thấy
được”:
• Sử dụng âm thanh: đọc to và lắng nghe;
• Sử dụng sự liên tưởng: nên đặt các câu hỏi như: vấn đề đọc trong
sách có liên quan gì với thực tế, với các kỹ năng được thực hành?
• Tự viết lại hoặc trình bày lại các nội dung đã học theo từng chủ
đề cụ thể, theo ý hiểu của mình (có thể sử dụng phương pháp
Mind Map trong phần “Sơ đồ tư duy”);
 Học nhóm: tham khảo phần “Học tập theo nhóm”.
Tự học tuy không dễ nhưng được xem là hình thức thể thao trí tuệ tuyệt vời
nhất và có hiệu quả nhất.
2. CÁC KỸ NĂNG TỰ HỌC
 Lập kế hoạch học tập:
Hãy liệt kê một cách có trình tự: cái gì học trước,
cái gì học sau. Điều này giúp bạn tiết kiệm được
thời gian và giúp hệ thống lại những kiến thức
đã học một cách khoa học, đặc biệt là đối với
một số môn đại cương.
 Học cách thức làm việc độc lập: đọc sách một
cách có hệ thống, liên hệ, vận dụng lý thuyết để
tự giải quyết các bài tập trong quá trình học ở
trên lớp và trong thực tiễn.
 Ghi chép cẩn thận:
Ghi chép đầy đủ, khoa học các thông tin theo ý hiểu của bạn sau khi đọc
sách, nghe GV giảng;
Khi thực hành, cần ghi chép lại những ý kiến phản hồi từ GV và bạn bè để
làm cơ sở hoàn thiện các kỹ năng của bản thân.

(William Charland)

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
33

 Đa dạng hóa cách học:
Hãy đa dạng hóa cách học để luôn “giữ lửa” cho tinh thần tự học của mình.
Tùy thuộc vào từng nội dung bài học và từng thời điểm học khác nhau mà
bạn sử dụng các cách học khác nhau.
 Tham gia “Cộng đồng học tập”:
Hãy tham gia “Cộng đồng học tập” trên internet. Ví dụ như các diễn đàn,
nơi các thành viên có thể chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức. Bạn sẽ tìm được
sự khích lệ, lời khuyên và động cơ học tập từ bạn bè, thầy cô và những người
khác. Tại đây, bạn cũng có thể tự đánh giá kiến thức và mức độ tiến bộ của
bản thân so với mục tiêu đặt ra. Ngoài ra, bạn còn có thể giúp đỡ người khác
học, đó cũng là một cách học rất tốt cho bản thân.
Như vậy, hoạt động tự học không chỉ giúp nâng cao năng lực nhận thức,
rèn luyện kỹ năng, mà nó còn rèn luyện cho mỗi HSSV cách suy nghĩ, tính
tự giác, độc lập, phong cách làm việc, đặc biệt là thói quen học tập suốt đời.
Luôn học hỏi, tìm tòi để tự cập nhật cho mình những kiến thức quý báu
trong nghề nghiệp – đó là điều tối quan trọng để phát triển sự nghiệp của
mỗi nhân viên y tế trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ NHỚ VÀ HIỂU BÀI HƠN?
Dù là học sinh phổ thông hay sinh viên đại học, bạn cũng đều phải “nhớ”
bài. Thực chất, trí nhớ là một quá trình lặp đi lặp lại. Trí nhớ có thể rèn
luyện được. Một vài mẹo nhỏ sau đây sẽ giúp bạn nhớ bài nhanh và lâu hơn.
1. CHỌN THỜI GIAN HỌC TẬP PHÙ HỢP
 Viết những việc cần làm vào thời gian biểu hàng ngày;
 Hãy bắt đầu học khi bạn cảm thấy sẵn sàng nhất: học sau khi đã ngủ đủ
giấc hoặc học vào sáng sớm hay buổi tối.

34

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
34
2. HIỂU RÕ NỘI DUNG BÀI HỌC
 Cần tập trung học và hỏi để nắm được các nội dung chính ngay trong
và sau buổi học;
 Nếu có nội dung nào chưa hiểu thì bạn nên nhờ GV giải thích lại;
 Khi đọc một cuốn sách hay xem một bộ phim, một đoạn clip mà GV
trình chiếu thì bạn hãy cố thử tìm xem nội dung chính của cuốn sách/
bộ phim này là gì;
 Trên thực tế, nhiều bạn thường cố gắng “học nhồi” thật nhiều trong
một thời gian ngắn, tuy nhiên cách học này chỉ là để đối phó với thi
cử, sau đó bạn sẽ quên ngay. Và như vậy thì việc học sẽ không giúp ích
nhiều cho công việc của bạn sau này.
3. GHI NHỚ QUA SỰ HÌNH DUNG VÀ LIÊN TƯỞNG
Sự hình dung:
 Trí nhớ của chúng ta có khuynh hướng nhớ hình ảnh hơn nhớ từ.
Hình ảnh trong tâm trí ta càng rõ ràng, sống động bao nhiêu thì chúng
ta càng nhớ về hình ảnh đó bấy nhiêu;
 Trong quá trình học, bạn nên tìm cách chuyển kiến thức thành hình
ảnh để lưu vào não bộ một cách dễ dàng. Khi thi, bạn sẽ nhớ lại những
hình ảnh đó và chuyển chúng thành các câu trả lời hợp lý.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
35
Sự liên tưởng: tạo ra mối liên kết giữa những việc chúng ta cần nhớ và sắp
xếp theo thứ tự logic để giúp cho việc ghi nhớ dễ dàng hơn. Ví dụ:
Nội dung cần ghi nhớ Cách ghi nhớ hiệu quả: 6-3-2-1
Tại sao thanh thiếu niên không dùng biện pháp tránh
thai?
Do không chủ định quan hệ tình dục
Do nghĩ rằng mình không thể dễ có thai như thế – “điều
đó không thể xảy ra với tôi.”
Sợ rằng bạn tình sẽ từ chối;
Mẫu thuẫn về việc có thai;
Thiếu kiến thức về các biện pháp tránh thai;
Không biết nơi nào đáng tin cậy để xin tư vấn áp dụng
biện pháp tránh thai;
Muốn giấu bố mẹ về việc mình có quan hệ tình dục;
Các bạn nữ trẻ không muốn cho bạn bè biết về việc họ
có quan hệ tình dục;
Bao cao su thì đắt;
Ngại ngùng khi phải mua bao cao su;
Nam giới cho rằng dùng bao cao su sẽ làm giảm cảm
giác vui sướng;
Thiếu kĩ năng và kinh nghiệm trong vận động bạn tình
sử dụng bao cao su;
Ngại ngùng khi sử dụng biện pháp tránh thai trong lúc
quan hệ;
Sợ có tác dụng phụ;
Ngại khám sức khỏe, đặc biệt là khám khung chậu.

Tại sao thanh thiếu niên không dùng biện
pháp tránh thai?
6 nỗi sợ hãi
• Bạn tình;
• Bố mẹ;
• Người bán hàng;
• Đồng nghiệp, bạn bè;
• Bác sĩ;
• Vì biện pháp tránh thai.
3 thiếu kiến thức
• Khả năng có thai khi quan hệ tình dục;
• Do không chủ định có quan hệ tình
dục;
• Về sử dụng biện pháp tránh thai.
2 thiếu kỹ năng
• Vận động bạn tình sử dụng bao cao su;
• Sử dụng biện pháp tránh thai.
1 thiếu tiền

4. GHI NHỚ BẰNG CÁCH LẬP SƠ ĐỒ TƯ DUY
 Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm
tóm tắt, mở rộng những ý chính của một nội dung;

36

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
36
 Sơ đồ tư duy giúp bạn có thể lập dàn ý toàn bộ cốt lõi bài học mà không
sa vào chi tiết, học vẹt.
(Tham khảo thêm phần “Sơ đồ tư duy”).

5. GHI NHỚ BẰNG CÁCH HỌC THEO NHÓM
 Tích cực tham gia học theo nhóm, kể cả học lý thuyết và trong khi thực
hành;
 Khi tham gia các hoạt động trong nhóm, trước hết bạn nên tập trung
quan sát để nắm bắt thông tin, sau đó tự mình tái hiện lại kiến thức và
diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình cho bạn bè nghe. Khi diễn đạt
được như vậy, bạn sẽ nhớ rất lâu.
6. THƯỜNG XUYÊN RÈN LUYỆN
 Sau buổi học, hãy ôn tập lặp đi lặp lại nhiều lần, việc luyện tập này sẽ
giúp tạo sự liên tưởng bền vững trong não bộ, từ đó để lại dấu vết sâu
đậm trong trí nhớ;
 Không nên để dồn một lượng kiến thức lớn đến cuối kỳ ôn thi mới học
lại từ đầu.
Cần nhắc lại là bạn phải tự giác học và học vào thời gian tỉnh táo nhất. Không
nhất thiết phải áp dụng tất cả các phương pháp này mà tùy khả năng vận
dụng và tùy từng môn học cụ thể để vận dụng phương pháp ghi nhớ phù hợp.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
37

TÌM KIẾM VÀ SỬ DỤNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TÌM KIẾM TÀI LIỆU QUA INTERNET
Ngày nay, internet đóng vai trò rất quan trọng trong việc lưu trữ tài liệu và
có các công cụ hữu ích để tìm kiếm thông tin. Hiện có rất nhiều các thông
tin được cung cấp miễn phí qua internet, bên cạnh đó cũng có những thông
tin yêu cầu phải trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khi truy cập. Nếu bạn
biết khai thác hiệu quả các tiềm năng từ internet, chắc chắn việc học tập của
bạn sẽ thu được kết quả khả quan hơn.
Dưới đây là một số chiến thuật và lưu ý khi tìm kiếm thông tin trên mạng
internet giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình tìm kiếm
và chọn lọc thông tin trên internet:
Một số lưu ý về tên miền:
Tên miền: có nhiều dạng tên miền khác nhau như: “.com” = thương mại;
“.org” = tổ chức phi lợi nhuận; “.net” = các tổ chức hỗ trợ về mạng; “.edu”
= các tổ chức giáo dục; “.gov” = các tổ chức chính phủ; “.int” = các tổ chức
được thành lập bởi các hiệp ước quốc tế; và ký tự quốc gia như: “.vn” = Việt
Nam; “.us” = Mỹ, “.ca” = Canada.
Ví dụ:
http://www.taynguyenuni.edu.vn là địa chỉ trang web của một tổ chức giáo
dục tại Việt Nam (trường Đại học Tây Nguyên).
http://www.moet.gov.vn là địa chỉ trang web Bộ Giáo dục và Đào tạo của
Chính phủ Việt Nam.

38

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
38
Chiến lược tìm tin: gồm có bảy bước:

Một số lưu ý chung khi tìm tin:
Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường;
Khi nhập từ tìm kiếm, cần đưa từ quan trọng lên đầu lệnh tìm;
Chọn từ khóa trong câu để tìm vì công cụ không quan tâm đến sự chính xác
của ngữ pháp. Ví dụ: “Tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong nữ giới tại Tp. Hồ
Chí Minh” => thay vào đó có thể viết bằng “nhiễm HIV/AIDS”, “nữ giới”,
“Tp. Hồ Chí Minh”;
Nhiều công cụ tìm kiếm thường bỏ qua những từ thông thường trong tiếng
Anh như “ the”, “in”, “an”;
Nếu nhập càng nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm càng bị thu hẹp.
Công cụ tìm tin: có rất nhiều công cụ tìm kiếm thông tin trên internet.
Dưới đây là các công cụ thường được sử dụng nhất:
http://www.google.com
http://www.yahoo.com
http://www.altavista.com
Các cách đánh giá chất lượng nguồn thông tin:
• Công cụ tìm kiếm đáng tin cậy;
• Nguồn thông tin đáng tin cậy: từ các tổ chức đáng tin cậy (Tổ chức Y

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
39

tế Thế giới, Bộ Y tế…); từ các trang web gốc
(nguồn);
• Sự cập nhật của thông tin (ngày cập nhật
cuối cùng);
• Trình độ tác giả: nếu tác giả có trình độ càng
cao, nổi tiếng thì thông tin sẽ rất có thể có giá
trị hơn;
• Thành kiến: cách đánh giá thiên lệch hay công bằng. Ví dụ: thông tin về
lợi ích của thịt từ trang web của Hiệp hội chăn nuôi sẽ khác với thông tin
tương tự từ trang web của Hội người ăn chay;
• Nên tổng hợp đa chiều, tốt nhất là kiểm tra từ nhiều nguồn khác nhau vì
thông tin có thể bị sao chép lại;
• Một cách rất quan trọng là tham khảo ý kiến bạn bè và GV có kinh
nghiệm.
Một số trang web tham khảo liên quan tới y tế/giáo dục:
• Trang web của Tổ chức Y tế Thế giới: http://www.who.int
• Giáo trình điện tử Bộ Y tế: phân theo cấp học và ngành đào tạo: http://
www.dtyte.vn/k2dt/hsbook/pindex.asp
• Giáo trình điện tử nhóm EduSoft-eBooks cộng đồng: gồm 342 cuốn sách
về y khoa: http://www.ebook.edu.vn/
• Trang web của Bộ Y tế: http://www.moh.gov. vn
• Trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://www.moet.gov.vn
2. TÌM KIẾM TÀI LIỆU THAM KHẢO TỪ CÁC NGUỒN KHÁC
Thư viện: bắt đầu tìm kiếm từ danh mục các
tài liệu hiện có tại thư viện. Bạn cũng có thể sử
dụng thư viện truyền thống hoặc thư viện điện
tử tùy theo tình trạng sẵn có của các thư viện
này tại nơi bạn sinh sống. Với thư viện điện
tử, bạn có thể sử dụng chiến thuật tìm tài liệu

40

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
40
tương tự như mục 1.
Bạn bè và thầy cô: đây là nguồn tài liệu tham khảo “sống” và rất hiệu quả
vì họ đã có kinh nghiệm hoặc có nhiều nguồn thông tin chính thống và có
nhiều kỹ thuật tìm kiếm thông tin tốt.

KỸ NĂNG GHI CHÉP VÀ ĐỌC TÀI LIỆU
1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ GHI CHÉP HIỆU QUẢ?
Ghi chép là một trong những kỹ năng quan trọng mà mọi HSSV cần có.
Những ghi chép ấy không chỉ dừng lại ở việc ghi đủ các ý mà các ý đó phải
được ghi có chọn lọc, súc tích, ngắn gọn, và được trình bày một cách rõ
ràng, có hệ thống. Vì vậy, để có được một bản ghi chép hiệu quả, bạn cần
nắm được những kỹ thuật cơ bản sau:
1.1. Ghi chép khi nghe giảng
Ghi chép trong khi nghe giảng là để giúp bạn nắm được mục tiêu và nội
dung của bài học cũng như những thông tin mà GV muốn cung cấp trong
buổi học. Việc ghi chép hiệu quả sẽ giúp bạn nâng cao kết quả học tập. Vậy,
làm thế nào để ghi chép hiệu quả?
Các thủ thuật để ghi chép hiệu quả trong khi nghe giảng:
Trước giờ học:
• Đọc trước giáo trình và các tài liệu liên quan đến chủ đề GV sẽ thuyết
trình;
• Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho việc nghe giảng và ghi chép.
Trong giờ học:
• Ngồi gần GV để nghe rõ và tránh xao nhãng,
buồn ngủ;
• Viết rõ tiêu đề bài học, ngày tháng và đánh
số các trang ghi chép của bạn. Như thế sẽ rất

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
41

tiện lợi cho bạn khi xem lại hoặc tìm lại các thông tin đã ghi chép;
• Hãy ghi chép bằng ngôn từ của bạn; việc này sẽ rất có ích, giúp bạn hiểu
bài và nhớ bài lâu hơn;
• Đừng ngần ngại khi đặt câu hỏi cho GV để đảm bảo bạn hiểu những nội
dung GV đã truyền đạt;
• Sử dụng các kiểu chữ linh hoạt, hệ thống viết tắt, biểu tượng khi ghi chép
để có thể ghi chép với tốc độ nhanh nhất;
• Sử dụng bút màu để đánh dấu những phần quan trọng, những nội dung
cần chú ý;
• Không nên quá quan tâm đến các lỗi chính tả và các lỗi ngữ pháp;
• Chú ý giọng nói và cử chỉ của GV để đoán thêm đâu là ý chính, đâu là
những nội dung quan trọng trong bài học đã được GV nhấn mạnh;
• Ghi chép những ý chính, những nội dung quan trọng GV đã nói nhấn
mạnh, đã viết trên bảng hay chiếu trên power point (không cần phải
chép lại từng câu từng chữ của GV nói), sau đó phát triển thêm bằng
cách tự học (tự đọc, tự tìm tòi);
• Nếu ghi không kịp thì nên bỏ trống một đoạn để bổ sung sau và tiếp tục
ghi ngay những nội dung GV đang truyền đạt;
• Ghi theo phương pháp Cornell (tham khảo thêm phần “Phương pháp
Cornell”)
Sau giờ học:
• Dành ít nhất 10-15 phút đọc lại toàn bộ phần ghi chép của mình. Tóm
tắt hoặc suy nghĩ về các ý chính;
• So sánh và chia sẻ phần ghi chép với các bạn khác;
• Với những đoạn bạn ghi không kịp, hãy hỏi lại bạn bè hoặc GV để ghi
vào những khoảng trắng đã để trống;
• Xem và tổng kết lại các nội dung chính đã ghi chép được.

42

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
42
1.2. Phương pháp Cornell:

Waterbank (1989) đã tìm ra một phương pháp nhằm để giúp sinh viên
trường Cornell University hình thành thói quen ghi chép. Phương pháp
này mang tên “Cornell Note taking Technique” đã nhanh chóng được ứng
dụng rộng rãi trên toàn nước Mỹ.
Theo Cornell, ta chia vở làm ba phần như hình vẽ:
1. Phần Câu hỏi/Từ khóa: dành 1⁄4 trang phía bên trái để ghi các từ quan
trọng, các từ khóa, các sự kiện (có thể kèm theo thời gian) và thường trả lời
cho câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào?
2. Phần Ghi chép: dành 3⁄4 trang phía bên phải để ghi phần phát triển ý chi
tiết từ các từ khóa, diễn giải mở rộng ý chính, thường trả lời cho câu hỏi:
Tại sao? Như thế nào?
3. Phần Tóm tắt: một khoảng nhỏ phía dưới mỗi trang là nơi dành cho bạn
tóm tắt những ý chính liên quan đến toàn bộ những nội dung vừa ghi chép
trong trang đó.

21.5 cm

6.5 cm

5 cm

15 cm

28 cm

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
43

Một ví dụ cho việc ghi chép bằng phương pháp Cornell:
Phương
pháp
Cornell
dùng làm
gì và dùng
như thế
nào?

Dùng phương pháp Cornell để ghi chép khi nghe giảng
hoặc khi đọc tài liệu.
Cách dùng phương pháp Cornell:
Trước giờ học:
• Để trống dòng đầu trang để viết tiêu đề cho trang;
• Chia phần còn lại của trang vở làm ba phần:
 “Phần câu hỏi” bên lề trái rộng 6,5 cm;
 “Phần ghi chép” bên phải rộng 15 cm;
 “Phần tóm tắt” phía dưới cao 5cm.
Trong giờ học:
• Dự đủ và nghe chăm;
• Ghi câu hỏi/từ khóa vào “Phần câu hỏi”;
• Ghi chép chi tiết vào “Phần ghi chép”: dùng biểu tượng,
hình vẽ, chữ viết tắt, từ “khóa”.
Sau giờ học:
• Xem lại “Phần câu hỏi” và “Phần ghi chép” ngay để hoàn
thiện nốt;
• Viết “Phần tóm tắt”;
• Khi học tới những thông tin ghi trong “Phần ghi chép”,
hãy tự trả lời những câu hỏi đã đưa ra ở “Phần câu hỏi”.

Tóm tắt: Phương pháp Cornell: chia trang vở ra ba phần:
Phần (1) Câu hỏi/từ khóa; và (2) Ghi chép được hoàn thành trong buổi học;
Phần (3) Tóm tắt hoàn thành sau buổi học.
Lưu ý: phương pháp này dễ làm, đơn giản mà hiệu quả và tiết kiệm thời
gian giúp bạn ghi chép có hệ thống, có trật tự. Tuy nhiên, khi ghi chép theo

44

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
44
phương pháp Cornell, bản ghi chép của bạn cần đảm bảo 6R:
R1 = Record: các thông tin được ghi chép đầy đủ;
R2 = Reduce: các thông tin đã được ghi chép tóm lược theo ý;
R3 = Recite: dùng bản ghi chép để trình bày lại được nội dung;
R4 = Reflect: dùng bản ghi chép có thể đặt được câu hỏi cho người trình bày
hoặc nêu được ý kiến của bản thân;
R5 = Review: bản ghi chép đã được xem lại;
R6 = Recapitulate: bản ghi chép đã được tóm tắt lại.
2. ĐỌC TÀI LIỆU
Bên cạnh việc ghi chép khi nghe giảng, bạn cần có kỹ năng đọc tốt để có thể
ghi chép, tóm lược được nội dung chính của các giáo trình, tài liệu học. Việc
phát triển kỹ năng đọc sẽ góp phần hoàn thiện kỹ năng học tập của bạn.
2.1. Cách đọc một cuốn sách/tài liệu
Bắt đầu đọc: bằng cách xem lướt qua trước khi
đọc các phần chi tiết. Các bước cụ thể như sau:
• Xem tựa đề, lời nói đầu để biết phạm vi mà
tài liệu đề cập đến hoặc quan điểm của tác
giả;
• Tìm hiểu mục lục và cách sử dụng tài liệu;
• Xác định các mục tiêu ở mỗi đầu chương hoặc từng phần của tài liệu;
• Đọc phần tóm tắt ở cuối mỗi chương/mỗi phần của tài liệu (nếu có) để
biết được tác giả chốt lại những điểm gì là quan trọng trước khi bạn bắt
đầu đọc chi tiết;
• Kiểm tra phụ lục và các nguồn tài liệu tham khảo mà tác giả trích dẫn.
Trong khi đọc:
• Xác định các đề mục lớn và các đề mục nhỏ trong từng phần của tài liệu;
• Đọc vài dòng đầu trong mỗi đoạn để xác định ý chính;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
45
• Viết tóm tắt các ý chính và tự mình giải thích hoặc đặt các câu hỏi có liên
quan;
• Tìm ra những phần in đậm hoặc những thông tin chính, các định nghĩa,
đồ thị, hình ảnh quan trọng;
• Tập trung tìm hiểu xem các đoạn và các phần có mối liên hệ với nhau
như thế nào?
• Tự hỏi và tự trả lời các câu hỏi: Phần này nói về cái gì? Nó giải thích cái
gì?
• Liệt kê những từ khóa chính;
• Đọc thêm tài liệu tham khảo khác có liên quan.
Sau khi đọc:
• Xem lại tài liệu để tìm câu trả lời cho toàn bộ các câu hỏi mà bạn đưa ra;
• Giải thích, chia sẻ những gì bạn đã đọc được với bạn bè hoặc nhóm học
tập.
2.2. Phương pháp đọc–SQ3R (Survey = Khảo sát; Question = Câu hỏi;
Read = Đọc; Recite/Recall/Write = Kể lại/Gợi nhớ/Viết/; Review = Xem lại)
Khảo sát
(Survey)
Trước khi đọc,
bạn nên khảo
sát toàn bộ các
chương

• Tựa đề, đề mục chính và phụ;
• Chú thích bên dưới các hình ảnh, đồ thị, biểu đồ;
• Xem qua câu hỏi;
• Đọc phần giới thiệu và kết luận;
• Đọc phần tóm tắt.

Câu hỏi
(Question)
Đặt câu hỏi trong
khi bạn đang
khảo sát

• Chuyển đổi các tựa đề, đề mục chính, phụ thành
câu hỏi;
• Đọc các câu hỏi cuối chương và sau mỗi đề mục phụ;
• Hỏi bản thân: “Thầy/cô có đề cập đến chương hoặc
chủ đề này không khi giao nhiệm vụ cho HSSV?”;
• Hỏi bản thân đã biết chủ đề này chưa?

46

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
46

Đọc
(Read)
Khi bạn bắt đầu
đọc

• Tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi của bạn;
• Trả lời câu hỏi ở phần đầu và cuối chương hoặc
phần hướng dẫn học tập;
• Đọc lại những lời chú thích dưới những hình ảnh,
đồ thị, …
• Chú ý từ, cụm từ hoặc đoạn văn in gạch dưới,
nghiêng, đậm;
• Giảm tốc độ đọc khi đến những đoạn khó;
• Ngưng và đọc lại những đoạn chưa rõ;
• Đọc và ôn lại từng phần.

Kể lại/Gợi nhớ
(Recite/Recall)
Giúp bạn tập
trung hơn và học
được nhiều hơn
trong khi đọc

• Sau mỗi phần: ngừng lại, gợi nhớ lại câu hỏi và xem
thử xem bạn có thể trả lời qua việc bạn nhớ lại phần
đã đọc không?
• Liệt kê những ý chính và các chi tiết giải thích cho ý
chính của phần đó;
• Sử dụng sơ đồ tư duy và phương pháp Cornell để
ghi chép;
• Sử dụng tiêu đề của phần và đoạn như là những ý
chính, bất cứ khi nào có thể;
• Câu đầu tiên của đoạn thường là chủ đề của cả đoạn,
là câu trả lời cho câu hỏi, hãy nói thật to câu trả lời;
• Sử dụng trí nhớ, mối liên hệ, sức liên tưởng, hình vẽ.

Xem lại
(Review)
Hình dung lại
cấu trúc của tài
liệu đã đọc và
nhớ lại các nội
dung theo từng
phần cụ thể

• Khi bạn đọc xong tài liệu theo các bước trên, xem
lại các câu hỏi từ các đề mục, liệu mình có trả lời
được không? Nếu không, cần xem lại và nhớ lại rồi
mới đi tiếp;
• Bước này giống như tự kiểm tra (tự điều chỉnh để
giám sát–đánh giá quá trình đọc);
• Bước gợi nhớ và bước xem lại có thể kết hợp để
cùng thực hiện

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
47

Ghi chép khi đọc tài liệu?
• Dành một vài phút để và suy nghĩ về những phần tài liệu mình đã đọc
trước khi ghi chép lại;
• Đừng để việc ghi chép trở thành vô bổ mà hãy biến những bản ghi thành
những tài liệu thật sự có ích cho bạn trong quá trình ôn thi hoặc sử dụng
sau đó;
• Ghi chép thật ngắn gọn, chỉ ghi lại những từ khóa hoặc cụm từ hoặc
những câu ngắn thể hiện được những nội dung chính trong tài liệu bạn đọc.
Những từ khóa được ghi thường là danh từ, động từ, tính từ, những từ chỉ
số lượng… Đừng bao giờ ghi lại tất cả những gì bạn đọc được;
• Ghi chép một cách chính xác là điều cũng rất quan trọng, đặc biệt là ghi
chép những công thức, định nghĩa, những số liệu cụ thể, lời dẫn của một tác
giả và danh sách. Tuy nhiên, với những dạng thông tin còn lại, bạn cần sử
dụng chính ngôn ngữ của bạn để ghi chép và đảm bảo không làm thay đổi
nghĩa của thông tin;
• Bạn nên tạo cho mình một hệ thống các chữ viết tắt và các ký hiệu để
thường xuyên sử dụng khi ghi chép (ví dụ như: “&” hoặc “+” có nghĩa là
“và” hoặc “cộng”, “=” có nghĩa là “bằng” hay ”tương đương”, “Fe” là “sắt”…)
• Nên viết ghi chép theo dạng dàn ý, phân ra ý lớn ý nhỏ bằng cách sử dụng
các ký hiệu, các chữ số, các chữ số La Mã;
• Đừng vì tiết kiệm giấy mà bạn cố sử dụng tối đa các khoảng trống để ghi
chép. Hãy để lề thật rộng, viết dãn dòng và để một vài khoảng trống trên tờ
giấy. Vì sao vậy? Vì sau đó, khi xem lại phần ghi chép của mình, nếu muốn,
bạn vẫn có thể bổ sung thêm một vài thông tin quan trọng vào lề hoặc các
khoảng trống đó;
• Đánh dấu những ý quan trọng bằng ký hiệu “*”, vẽ một vòng tròn quanh
đó hoặc đóng khung nó lại. Cũng có thể đánh dấu những ý quan trọng,
những thuật ngữ hay những định nghĩa bằng bút màu khác, tô đậm hoặc
gạch chân;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
48
• Bạn cũng có thể ghi lại nhận xét của mình về tài liệu đã đọc ra ngoài lề
(đồng ý hay có ý kiến khác).
Điều quan trọng nhất bạn nên luôn ghi nhớ, đó là
hãy sử dụng những kiến thức mình ghi chép được
để chuyển tải thành những kỹ năng của chính
bạn, những ghi chép này sẽ là con đường dẫn đến
sự hoàn thiện của bản thân bạn trong tương lai.

SƠ ĐỒ TƯ DUY
“Sơ đồ tư duy” (hay “Mindmap”/“Bản đồ tư duy”) là một phương pháp được
phát triển bởi Tony Buzan. Đây là một trong những kỹ năng quan trọng và
rất hữu ích để giúp bạn ghi chép thông tin một cách đầy sáng tạo và hiệu
quả.
Sơ đồ tư duy (hay Mindmap/bản đồ tư duy) là gì?
Phương pháp học bằng sơ đồ tư duy giúp bạn sử dụng sức mạnh của não
bộ để tư duy, ghi nhớ. Đặc biệt, khi bạn đã tự thiết kế, tự ghi chép bằng giấy
và bút màu thì bạn sẽ hiểu sâu hơn vì đã biết chuyển kiến thức từ sách giáo
khoa thành cách hiểu của riêng mình…
Hiểu một cách đơn giản, sơ đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây với nhiều
nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa là một hình ảnh trung
tâm, là một ý tưởng chính. Nối với nó là các nhánh lớn, nhỏ thể hiện các
vấn đề liên quan tới ý tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành
nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện
vấn đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các thông tin,
hình ảnh luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này tạo ra một “bức tranh
tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Đây là sơ đồ
“ý tưởng”, tùy thích, không yêu cầu tỷ lệ chặt chẽ như bản đồ địa lý nên sẽ
phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
49

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
50
Tại sao nên dùng sơ đồ tư duy?
Khi sử dụng sơ đồ tư duy, bạn có thể hiểu nhanh và nắm được những gì cơ
bản nhất của một chủ đề. Thông tin trong sơ đồ tư duy không rời rạc như
kiểu tóm tắt thông thường mà được nối kết với nhau thông qua hệ thống
những nhánh và phân nhánh. Với những ưu điểm đó, sơ đồ tư duy là một
cách thông minh để giải quyết một vấn đề có nhiều hướng phát triển.
Sơ đồ tư duy ngắn gọn hơn hẳn cách tóm tắt ý truyền thống vì bạn chỉ cần
một tờ giấy là đủ, và nếu bạn đột nhiên nghĩ thêm được ý nào mới thì bạn
vẫn có thể vẽ thêm vào sơ đồ của mình ý mới đó. Vì tính cấu trúc đơn giản
của một sơ đồ tư duy, bạn chỉ cần xem qua một lần cũng có thể ghi nhớ một
cách dễ dàng những thông tin bao hàm trong đó, ngay cả khi cần hồi tưởng
lại cũng rất thuận tiện. Một sơ đồ tư duy tốt còn giúp bạn có hứng thú hơn
khi sáng tạo những hình vẽ, biểu tượng ghi nhớ của riêng mình.
Làm thế nào để vẽ một sơ đồ tư duy?
Bước 1: viết chủ đề chính vào giữa tờ giấy. Có thể vẽ hình ảnh bao quanh để
giúp chủ đề nổi bật và khắc sâu vào não bộ.
Bước 2: từ chủ đề tiếp tục vẽ thêm các nhánh lớn, từ các nhánh lớn lại vẽ
tiếp nhánh phụ, phân nhánh của nhánh phụ… Nhánh càng gần chủ đề thì
càng tô đậm hơn. Hãy dùng màu sắc vì màu sắc giúp não chúng ta phân biệt
và ghi nhớ thông tin tốt hơn.
Bước 3: trên mỗi nhánh ghi thông tin một cách vắn tắt nhất (từ khóa hoặc
câu đơn). Tránh dùng những từ ngữ, câu cú dài dòng vì vừa rối mắt vừa ít
có giá trị ghi nhớ.
Bước 4: sử dụng hình ảnh, điểm nhấn, ký hiệu để nhấn mạnh.
Bước 5: nguyên tắc chung: kích cỡ nhỏ dần từ trung tâm ra ngoài.
Mẹo nhỏ:
• Mỗi nhánh chính nên dùng một màu sắc khác nhau;
• Sử dụng nhiều hình vẽ, biểu tượng sẽ giúp kích thích thị giác và não bộ
ghi nhớ thông tin nhanh hơn, lâu hơn;
• Dùng đường cong thay vì đường thẳng khi vẽ nhánh;

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
51

• Khi bế tắc ở một nhánh nào đó, hãy chuyển sang nhánh khác;
• Ghi ngay ý tưởng vào giấy khi nó đột nhiên xuất hiện.
Như vậy, một sơ đồ tư duy đúng sẽ cực kỳ hữu dụng giúp bạn liên kết thông
tin trong một bài học hoặc giải quyết một vấn đề. Thay cho cách tóm tắt dàn
ý thông thường, sơ đồ tư duy không những ít để rơi rớt thông tin hơn mà
còn khiến não bộ của bạn hoạt động hiệu quả hơn hẳn.
Một số phần mềm giúp bạn vẽ sơ đồ tư duy:
• MindManager-một phần mềm do Tony Buzan sáng tạo và được dùng
nhiều tại Việt Nam nhưng chỉ chạy được trên hệ điều hành Windows;
• ConceptDraw MINDMAP;
• Visual Mind;
• Axon Idea Processor;
• Inspiration;
• FreeMind (phần mềm nguồn mở, dùng được trên cả Windows, Mac và
Linux).
Ngoài ra, sách về Mindmap của Tony Buzan cũng đã được dịch sang tiếng
Việt và bạn có thể tìm mua ở các nhà sách để hiểu thêm.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
52
THAM VẤN GIẢNG VIÊN
VÀ CÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
Một trong những nguồn tìm kiếm sự hỗ trợ rất đáng tin cậy của HSSV là từ
các GV và cán bộ cố vấn học tập. Tuy nhiên, vì một số lý do nào đó, nhiều
HSSV vẫn chưa khai thác được tốt nguồn hỗ trợ quý báu này.
Tại sao HSSV không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ của GV?
Do họ ngại ngùng hoặc sợ hãi. Những cảm giác lo sợ thường gặp ở HSSV:
• Cảm giác không theo kịp bài học sau khi bỏ lỡ vài buổi học;
• Sợ đặt ra những “câu hỏi khờ khạo”;
• Sợ phải trạm trán, gặp mặt GV vì có thể bị đánh giá là “dốt”;
• Ngại ngùng: có thể do tính cách nhút nhát;
• Không thấy thoải mái khi tiếp cận với GV là người khác biệt về tuổi, giới,
dân tộc hoặc văn hóa;
• Xu hướng tránh tương tác với những người “có quyền”.
Lợi ích của việc tham vấn?
• Hiểu bài nhanh hơn;
• Giải đáp được các thắc mắc của bản thân;
• Chia sẻ được lo lắng và học được thêm kinh nghiệm để giải quyết các lo âu.
Cách tiếp cận để tham vấn hiệu quả?
• Chuẩn bị sẵn sàng trước khi hỏi:
 Thu thập đầy đủ các câu hỏi trước khi
bắt đầu đi hỏi GV của bạn;
 Viết ra một danh sách các câu hỏi;
 Hỏi và làm sáng tỏ tất cả những băn
khoăn trong cùng 1 lần gặp GV hoặc cố
vấn học tập;
 Không nên đi gặp GV mỗi khi phát sinh

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
53

một điều gì chưa hiểu rõ hoặc ngay khi có thêm một câu hỏi mới;
 Mang theo vở ghi chép và đề cương môn học. Nếu cần, có thể mang
sách giáo trình, đánh dấu phần cần hỏi để khi tới, bạn có thể hỏi GV
một cách nhanh chóng mà không lúng túng;
 Chuẩn bị sẵn sàng giấy bút để viết những chú ý và giải đáp của GV;
 Có thể đi cùng với bạn khác nếu người đó có nội dung cần hỏi giống
bạn, hai người sẽ cùng nhớ những giải đáp của GV tốt hơn một
mình bạn.
• Tạo “thiện cảm” với GV trước và trong khi tham vấn: hãy tạo ấn tượng từ
những buổi học đầu tiên:
 Có mặt đúng giờ, thậm chí tới trước giờ
học, do đó bạn có cơ hội bắt chuyện với
GV trước khi buổi học bắt đầu;
 Luôn hướng về phía GV. Bạn có thể
không thường xuyên được ngồi bàn đầu;
nhưng phải luôn hướng về phía GV thể
hiện sự chăm chú và hứng thú lắng nghe;
 Thể hiện sự chăm chú, tập trung lắng nghe: không cúi đầu xuống
bàn, không nhìn ra ngoài cửa sổ, không vẽ, viết linh tinh trong giờ
giảng, không nói chuyện riêng;
 Tích cực đặt câu hỏi liên quan đến các nội dung bài giảng;
 Hoàn thành bài tập được giao đúng giờ;
 Hãy mỉm cười và thể hiện thái độ thân thiện đúng mực, tôn trọng
GV và các bạn.
• Tham vấn khi không có đặt hẹn trước:
 Nếu không có hẹn trước, hỏi là phương pháp duy nhất để bạn có
được một thời gian tham vấn phù hợp. Ví dụ: “Thưa thầy/cô, thầy/
cô có thể dành vài phút cho em được hỏi một vấn đề mà em đang
băn khoăn không ạ? Em hỏi bây giờ có phù hợp không ạ? Nếu không
thì thầy/cô có thể sắp xếp một khoảng thời gian phù hợp khác được
không ạ?”…;
 Đưa ra các câu hỏi một cách ngắn ngọn và rõ ràng.
(Georgi Lozanov)

Advertisement

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
54
KIỂM SOÁT LO ÂU
“Ai cũng có những điều phải lo lắng. Tuy nhiên cách phản ứng trước mối lo
của mỗi người khác nhau, tùy thuộc vào cách họ nhìn nhận vấn đề”.
Tất cả chúng ta đều trải qua một số lo âu trong đời. Đó là điều hoàn toàn
bình thường. Trên thực tế, mặc dù bạn không mong muốn, nhưng một chút
lo âu có thể mang lại một số lợi ích nhất định, làm tăng động lực cho bạn và
giúp bạn tập trung hơn. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng quá nhiều sẽ ảnh hưởng
không tốt đến khả năng làm việc, học tập, nghiên cứu, ghi nhớ và kết quả
khi thi cử.
Vì sao chúng ta hay lo âu trong cuộc sống và học tập?
• Công việc quá nhiều: áp lực lớn nhất là khi nhiều việc cần hoàn thành
cùng lúc hay bắt đầu công việc mới;
• Thay đổi môi trường sống, làm việc hay học tập: chuyển từ môi trường
học phổ thông sang môi trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, chuyển từ nông thôn, vùng sâu vùng xa ra thành phố, thị xã;
• Áp lực vì bài vở, sợ thầy cô giáo;
• Áp lực về tài chính hay mắc bệnh tật hiểm nghèo;
• Sắp thi mà chưa học bài kỹ, kém tự tin về bản thân, luôn nghĩ mình thấp
kém hơn người khác.
Bốn cách đơn giản để kiểm soát lo âu:
• Hít sâu, thở đều: khi quá lo lắng phản ứng của cơ thể đầu tiên là thở
chậm. Vì não là bộ phận cuối cùng nhận ôxy, nên thở chậm sẽ ảnh hưởng
đến sự thiếu mạch lạc trong suy nghĩ;
• Dùng kỹ thuật “Quẳng gánh lo đi”: kỹ
thuật này giúp bạn hạn chế được những
tiêu cực gây căng thẳng cho bạn do khách
quan đem lại;
• Hãy phản ứng với các tình huống căng
thẳng bằng thán ngữ “Ôi, thật thú vị” thay
vì nói “Ôi, không”. Điều này giúp bạn suy

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
55
nghĩ và phản ứng theo hướng tích cực trước một tình huống nào đó. Ví
dụ: là một HSSV dân tộc thiểu số, bạn hãy thốt lên: “Ôi, dân tộc mình có
những nét văn hóa thật tuyệt, v.v…” và đừng bao giờ nghĩ “Là người dân
tộc mình thua kém bạn bè nhiều quá”;
• Hãy áp dụng “Diễn tập thử bằng tinh thần” trước những mỗi bận tâm, lo
lắng.

Kiểm soát lo âu khi thi:
Là HSSV mới, nhất là HSSV người dân tộc thiểu
số, khi thay đổi môi trường học tập từ học phổ
thông sang học đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp, môi trường sống và học tập mới
lạ, nhiều bạn bị căng thẳng và hậu quả là ảnh
hưởng không tốt đến kết quả học tập. Đặc biệt,
trên con đường học hành của mỗi cá nhân, quá
lo lắng khi thi cử cũng là một vấn đề thường gặp
ở bất kể HSSV nào. Vậy, làm thế nào kiểm soát
được những lo âu khi thi cử? Một số chia sẻ dưới đây hi vọng sẽ giúp bạn
giảm thiểu được những lo âu không cần thiết:
• Xây dựng thói quen học tập tốt: thói quen học tập tốt không chỉ giúp bạn
nắm vững bài vở mà còn giúp bạn tự tin hơn và nhờ đó kiểm soát tốt hơn
những lo âu khi thi;
• Chuẩn bị kỹ càng: chuẩn bị bài tốt học thuộc bài là điều quan trọng nhất
giúp bạn kiểm soát lo âu và làm bài thi tốt hơn. Nếu đến hôm thi mà chưa
chuẩn bị bài thì đây là lý do lớn nhất làm bạn lo lắng;
• Không học nhồi nhét: học nhồi nhét để thi có thể dẫn đến tăng lo âu khi
thi. Nếu bạn chuẩn bị bài tốt trước khi thi sẽ giúp giảm rất nhiều những
lo lắng liên quan đến việc bạn học nhồi nhét trước khi thi;
• Tập thể dục đều đặn: tập thể dục đều đặn được cho là có thể giúp trí óc
nhanh nhẹn và minh mẫn hơn;
• Ngủ sớm vào đêm trước khi thi: hôm trước khi thi nếu bạn ngủ nhiều sẽ
giúp giảm lo âu đáng kể. Ngược lại, nếu ngủ ít bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
56

và lo lắng gia tăng trước khi thi;
• Ăn đầy đủ: đừng đến phòng thi với cái dạ dày rỗng tuếch. Thông thường,
một số người không muốn ăn gì trước khi thi do quá lo lắng. Tuy vậy, nếu
ăn đủ trước khi thi, bạn sẽ bớt lo lắng hơn, đầu óc tỉnh táo hơn và có đủ
năng lượng để làm bài;
• Luôn có trạng thái tích cực: không nên nghĩ là mình sẽ thi trượt;
• Chú ý đến kinh nghiệm học tập: không nên nghĩ kì thi là đánh giá cuối
cùng mà nên nghĩ kì thi là một trải nghiệm học tập và như vậy bạn sẽ ít
bị căng thẳng hơn;
• Thư giãn: thở sâu và thở đều, thả lỏng các cơ, như vậy bạn sẽ kiểm soát
được bản thân tốt hơn.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ VƯỢT QUA CÁC KÌ THI VÀ
KIỂM TRA MỘT CÁCH DỄ DÀNG ?
Trước tiên các bạn nên hiểu rằng một bài kiểm tra trình độ không có gì đáng
sợ cả. Vì vậy, thay vì lo lắng về bài thi, bạn hãy nghĩ tới những điều tích cực,
điều đó sẽ giúp bạn làm bài tốt hơn.
Một số mẹo sau đây sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi, vượt qua
sự lo lắng hay sử dụng thời gian một cách hợp lý và tránh mắc lỗi khi thi:
Chuẩn bị như thế nào?
• Xây dựng kế hoạch cho mỗi kỳ thi/kiểm tra: cần xác định rõ:
 Bạn cần học gì?
 Tài liệu/phần học này có những điểm gì khó?
 Cần dành ra bao nhiêu thời gian là phù hợp?
 Những môn học nào cần ưu tiên học trước?
 Tìm hiểu thông tin về kỳ thi trước khi thi (bố cục bài thi, dạng thi,
cách tính điểm, tài liệu ôn tập chính…);

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
57

 Tầm quan trọng của bài thi?
 Mục tiêu kết quả của bạn trong bài thi đó?
• Mua một cuốn lịch cá nhân, phân phối quỹ thời gian của bạn để học tập
sao cho thực tế;
• Chia các nội dung cần học thành những
nhiệm vụ học tập nhỏ hơn, phân chia vào
từng học kì;
• Xây dựng thứ tự ưu tiên, đảm bảo những
phần kiến thức “nặng” hơn, quan trọng
phải được dành đủ thời gian;
• Đa dạng hóa các hoạt động: tự học, học nhóm, tham vấn GV;
• Thường xuyên xem lại ghi chép của bản thân trong suốt quá trình học;
• Ôn tập và tự đánh giá bản thân một cách thường xuyên trong suốt khóa học;
• Áp dụng các phương pháp “Kiểm soát lo âu khi thi” đã được đề cập ở
phần trên;
• Không quên những khoảng thời gian nghỉ ngơi, giải lao.
Trong khi làm bài thi:
Phát huy thái độ tích cực:
Hãy tự tin rằng bạn đã chuẩn bị tốt cho bài thi và bạn sẽ làm thật tốt. Điều
đó sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều.
Chỉ dẫn:
Bạn hãy đọc kỹ chỉ dẫn, yêu cầu của bài thi. Nếu không rõ bạn hãy hỏi lại
giám thị. Lưu ý về thời gian làm bài thi để phân bổ thời gian hợp lý cho từng
phần. Nếu bạn bỏ qua thông tin quan trọng đó, bài thi của bạn sẽ khó có thể
đạt được điểm tối đa.
Nếu bạn mất tập trung:
Trước tiên bạn không nên quá lo lắng vì thi cử là điều bình thường mà ai
cũng phải trải qua. Với một bài thi dài, dù bạn có muốn hay không thì não
của bạn cũng cần phải có một chút thời gian (vài giây) để nghỉ ngơi. Chính
vì vậy khi bạn thấy mất tập trung bạn hãy bỏ bút xuống, nhắm mắt lại, thở

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
58
sâu và lắng nghe nhịp thở của mình. Chỉ cần 10 giây là não của bạn đã được
thư giãn và có thể quay trở lại làm bài thi bình thường. Bạn hãy thử làm
cách này khi bạn cảm thấy căng thẳng bởi càng thực hành nhiều thì bạn
càng dễ dàng áp dụng khi thi cử.
Nếu bạn gặp câu khó trước khi bắt đầu làm bài hoặc trong khi thi:
Bạn đừng lo lắng về câu hỏi mà bạn thấy khó. Hãy đánh dấu lại và lập tức
chuyển sang câu khác. Cố gắng tập trung vào câu bạn đang làm, không bận
tâm đến câu khó đó nữa cho tới khi bạn quay trở lại làm câu đó.
Chiến lược về thời gian:
Bạn hãy đưa ra tốc độ cho mình: điều quan trọng nhất trong chiến lược về
thời gian là đưa ra được tốc độ cho mình. Trước khi bắt đầu làm bài bạn hãy
dành vài phút để nhìn qua toàn bộ đề bài, ghi chú những câu dễ hơn và dựa
vào khoảng thời gian bạn có để quyết định tốc độ làm bài phù hợp.
Làm nhanh:
Một khi bạn đã bắt tay vào làm bài thì hãy làm nhanh. Nếu như bạn làm
chậm lại để mắc ít lỗi hơn thì não của bạn sẽ thấy chán và không tập trung,
lúc đó bạn thậm chí còn mắc nhiều lỗi hơn.
Khi bạn gặp một câu hỏi khó, đừng dừng lại ở đó mà hãy lập tức bỏ qua và
chuyển sang làm câu khác.
Bên cạnh đó, việc trả lời những câu dễ trước sẽ giúp bạn tự tin hơn và làm
bài một cách trôi chảy, hứng thú hơn.
Không vội vã:
Bạn làm bài nhanh nhưng nhớ là không được vội, bởi vội vã sẽ làm bạn
quên những điều quan trọng và làm ảnh hưởng đến kết quả bài thi.
Kiểm tra lại:
Bạn hãy kiểm tra lại khi làm được nửa thời gian. Nếu bạn mới chỉ làm được
ít, bạn sẽ biết rằng mình sẽ chỉ còn ít thời gian để làm bài. Nhưng cũng đừng
vội mà hãy chọn những câu dễ để làm, bỏ qua những câu khó để tiết kiệm
thời gian.
Nếu bạn làm được nhiều, bạn có thể làm chậm lại một chút nhưng chỉ áp
dụng trong trường hợp bạn cảm thấy tự tin khi làm vậy. Nếu không, bạn

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
59

vẫn giữ tốc độ ban đầu và dành thời gian thừa để xem lại bài.
Hãy kiểm soát bản thân:
Nếu cảm thấy căng thẳng hoặc lo lắng, bạn hãy nghỉ vài giây rồi mới tiếp tục
làm bài. Hãy hít thở sâu và tự nói với mình những câu lạc quan. Đó là cách
tốt nhất để giúp bạn thư giãn và tập trung trở lại.
Đáp án:
Bạn hãy nhớ viết đáp án đúng vào nơi yêu cầu. Vì nếu viết sai bạn sẽ mất
điểm vì những lỗi không đáng có.
Nếu bạn làm xong bài sớm:
Bạn hãy sử dụng khoảng thời gian đó để kiểm tra lại bài. Đầu tiên là xem
bạn đã viết đúng chỗ yêu cầu chưa. Nếu bạn tẩy xóa thì bạn hãy sửa lại cho
sạch sẽ và gọn gàng. Hãy kiểm tra lại những lỗi cơ bản trong bài, đọc kỹ lại
những phần khó xem có sai sót gì không.
Một số bí quyết khi thi và kiểm tra:
 Mang thêm bút dự phòng và có mặt đúng giờ;
 Tự tin và thư giãn;
 Đọc kỹ phần hướng dẫn/đề thi, nếu không hiểu: hãy hỏi luôn giám thị;
 Tập trung não bộ;
 Xem lướt qua toàn bộ đề thi/kiểm tra;
 Bắt đầu với câu hỏi 1 và tiếp tục lần lượt;
 Bỏ qua những câu hỏi mà bạn không biết;
 Trong trường hợp nghi ngờ, hãy chọn câu trả lời theo dự cảm của bạn;
 Sau khi hoàn thành, quay trở lại với những câu bạn còn bỏ trống;
 Sau khi hoàn thành lần 2, kiểm tra lại để đảm bảo tất cả các câu hỏi đã
được trả lời.

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
60
TRỢ GIÚP HỌC SINH SINH VIÊN
Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình học tập tại trường, bạn hãy mạnh
dạn tiếp cận với:
• Phòng đào tạo  Bạn sẽ nắm được lịch học, lịch thi của các môn học;
• GV và các cố vấn học tập  Bạn sẽ được giúp đỡ về những kiến thức và
kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng học tập;
• Phòng quản lý HSSV  Bạn sẽ được biết các hoạt động trợ giúp cho
HSSV trong quá trình học tập.
Hãy lưu lại địa chỉ của những người có thể giúp bạn vượt qua khó khăn
trong học tập vào những dòng trống ở cuối cuốn sách này để bạn tiện
liên lạc khi cần.

Chúc bạn có kết quả cao trong học tập!

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
61

Tài liệu tham khảo
• Bolzoni, Lina. The Gallery of Memory (2001).
University of Toronto Press.
• Bolzoni, Lina. The Web of Images (2004).
Ashgate Publishers.
• Carruthers, Mary. The Book of Memory
(1990). Cambridge University Press.
• Carruthers, Mary. The Craft of Thought (1998). Cambridge University
Press.

• Carruthers, Mary; Ziolkowski. The Medieval Craft of Memory: An an-
thology of texts and pictures Jan (2002). University of Pennsylvania Press.

• Carter, John F.; Van Matre, Nicholas H. Note Taking Versus Note Having.
Journal of Educational Psychology (1975), 67, 6, 900-4, Dec 75
• Dann, Jack. The Memory Cathedral: A Secret History of Leonardo da
Vinci: Bantam Books (1995).
• Dudai, Yadin. Memory from A to Z (2002). Oxford University Press.
• Jacobs, Keil. A Comparison of Two Note Taking Methods in a Secondary

English Classroom Proceedings: 4th Annual Symposium: Graduate Re-
search and Scholarly Projects [79]

• Pauk, Walter; Owens, Ross J. Q. [1962], How to Study in College (2010)
(10 ed.), Cengage Learning, ISBN 9781439084465
• Robinson, Francis Pleasant. Effective Study (1970) (4th ed.). New York:
Harper & Row. ISBN 9780060455217.
• Rossi, Paolo. Logic and the Art of Memory (2000). University of Chicago
Press.
• Small, Jocelyn P. Wax Tablets of the Mind (1997). London: Routledge.
• Spence, Jonathan D. (1984). The Memory Palace of Matteo Ricci. New

Caåm nang Kyõ naêng hoïc taäp
62

York: Viking Penguin. ISBN 0140080988.
• “The SQ3R method”, retrieved 2012-05-19, http://www.ic.arizona.edu/
ic/wrightr/other/sq3r.html
• Van Matre, Nicholas H.; Carter, John. The Effects of Note-Taking and
Review on Retention of Information (1975). Presented by Lecture. Paper
presented at the Annual Meeting of the American Educational Research
Association (Washington, D.C., March 30-April 4, 1975).

• VirginiaTech, “Increasing textbook reading comprehension by us-
ing SQ3R”, retrieved 2012-05-19, http://www.ucc.vt.edu/lynch/Text-
bookReading.html

• Yates, Frances A. The Art of Memory (1966). Chicago: University of Chi-
cago Press. ISBN 10226950018.

Giới thiệu Huỳnh Lê Thái Bão

BS Huỳnh Lê Thái Bão sáng lập ykhoa.org với mong muốn mang lại những cases lâm sàng, kiến thức và tin tức bổ ích đến với sinh viên y khoa và cộng đồng. Liên hệ Facebook: https://www.facebook.com/huynhlethaibao

Check Also

[Tài liệu] Tổng hợp tài liệu Hội nghị Hồi sức cấp cứu

TỔNG HỢP TÀI LIỆU HỘI NGHỊ HỒI SỨC CẤP CỨU 1. Áp lực đẩy: Khái …