[Giải phẫu] Giải phẫu đường tiết niệu và tuyến tiền liệt (Phần 1)

Rate this post

NIỆU QUẢN
Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài 25-30cm. Niệu quản tiếp nối với bể thận ngang mức mỏm ngang đốt sống L2-L3. Trước khi niệu quản đổ vào bàng quang, có một đôạn niệu quản đi trông thành bàng quang và kết bằng 2 lỗ niệu quản.
Niệu quản có đường kính ngoài 4- 5mm, đường kính trong 2-3mm nhưng có thể căng rộng ra đến 7mm. Niệu quản có cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp niêm mạc. Niệu quản được chia thành 3 đôạn: niệu quản trên, niệu quản giữa và niệu quản dưới. Một số tác giả chia niệu quản thành 2 đoạn: niệu quản gần từ chỗ niệu quản bắt chéo bó mạch chậu lên trên và niệu quản xa từ chỗ niệu quản bắt chéo bó mạch chậu xuống dưới bàng quang.

BÀNG QUANG
Bàng quang là một túi chứa nước tiểu nằm ngay sau khớp mu. Khi rỗng, bàng quang nấp toàn bộ sau khớp mu, nhưng khi đầy nước tiểu nó vượt lên trên khớp mu, có khi tới sát rốn.
Bàng quang được cấu tạo gồm 4 lớp, từ trong ra ngoài gồm: lớp niêm mạc, lớp hạ niêm mạc, lớp cơ, lớp thanh mạc. Trong đó lớp hạ niêm mạc rất lỏng lẻo làm cho lớp cơ và lớp hạ niêm có thể trượt lên nhau. Cơ bàng quang gồm 3 lớp: lớp cơ vòng ở trong, lớp cơ chéô ở giữa và lớp cơ dọc ở ngoài.
Lòng bàng quang được che phủ bởi một lớp niêm mạc. Bàng quang được nối thông với bể thận bởi 2 niệu quản. Hai lỗ niệu quản tạo với cổ bàng quang một tam giác, gọi là tam giác bàng quang (trigone). Đường gờ cao nối 2 lỗ niệu quản là gờ liên niệu quản, một mốc giải phẫu quan trọng khi tìm lỗ niệu quản. Ở phía dưới, bàng quang được mở thẳng ra ngoài bằng niệu đạo. Ở nam giới, niêm mạc niệu đạo tuyến tiền liệt và niêm mạc bàng quang cùng bản chất.
VỚI PHÚC MẠC. Mặt trên và phần đỉnh bàng quang được phúc mạc che phủ. Phúc mạc sau khi phủ bàng quang sẽ phủ lên tử cung (ở nữ) hoặc túi tinh (ở nam) tạo nên túi cùng bàng quang-sinh dục.
VỚI CÁC TẠNG LÂN CẬN. Mặt trên bàng quang liên quan với ruột nôn và đại tràng sigma, ở nữ bàng quang còn liên quan với thân tử cung khi bàng quan ở trạng thái rỗng. Mặt sau bàng quang liên quan với túi tinh, ống dẫn tinh và trực tràng (nam giới), với thành trước âm đạo, cổ tử cung (nữ giới). Phúc mạc lách giữa bàng quàng và các tạng sinh dục tạo thành cân niệu – sinh dục ngăn cách giữa bàng quang và các tạng sinh dục. Mặt trước bàng quang liên quan với xương mu, khớp mu và đám rối tĩnh mạch Santorini trong khoang Retzius. Ở 2 bên, bàng quang liên quan tới 2 hố bịt và dây thần kinh bịt. Khi cắt u bàng quang nội soi ở vị trí mặt bên hay kích thích dây thần kinh ở đây và gây ra hiện tượng giây chân trong mổ nhất là khi bàng quang căng, dễ gây thủng bàng quang.
CẤP MÁU VÀ DẪN LƯU. Động mạch cấp máu cho bàng quang xuất phát từ động mạch chậu trông (động mạch hạ vị), động mạch bàng quang trên, động mạch bàng quang dưới và nhánh động mạch trực tràng. Ở nữ giới, đáy bàng quang còn được cấp máu bởi nhánh của động mạch âm đạo. Tĩnh mạch dẫn lưu máu của bàng quang tập trung tạo thành từ các tĩnh mạch bàng quang tập trung tạo thành (1) Hai tĩnh mạch trước bàng quang chạy sông sông đổ về đám rối Santorini ở mặt trước. (2) Hai tĩnh mạch bên đổ vàô đám rối bàng quang tuyến tiền liệt. (3) Một tĩnh mạch sau đổ vàô đám rối túi tính rồi đám rối bàng quang-tuyến tiền liệt. Cuối cùng các đám rối này đổ vàô tĩnh mạch chậu trong.

Advertisement

Nguồn: Chia sẻ kiến thức y khoa cơ sở

Giới thiệu Thủy Tiên

Họ và tên: Hà Thuỷ Tiên Ngày sinh: 05/12/2000 Trường: sinh viên đại học tây nguyên Biệt danh khác: Azura

Check Also

[GIẢI PHẪU SỐ 21] HẦU

1. ĐẠI CƯƠNG Hầu (pharynx) là ngã tư của đường hô hấp và đường tiêu …