[Sciencedaily] Finerenone cải thiện tình trạng bệnh nhân bị bệnh thận nhẹ đến trung bình và bệnh đái tháo đường

Rate this post

Finerenone làm giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân mắc bệnh thận nhẹ đến trung bình và bệnh đái tháo đường típ 2. Đó là phát hiện mới của một nghiên cứu gần đây được trình bày trong phiên thảo luận Hot Line hôm nay tại Đại hội ESC 20211 và được công bố trên Tạp chí Y học New England 2.

Bệnh thận do đái tháo đường phát triển ở khoảng 40% bệnh nhân đái tháo đường và là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận mạn trên toàn thế giới.3 Ở một số bệnh nhân, bệnh tiến triển nhanh thành bệnh thận giai đoạn cuối, nhưng hầu hết tử vong do các bệnh về tim mạch và nhiễm trùng trước khi cần điều trị thay thận.3

Thử nghiệm FIDELIO-DKD trước đây đã báo cáo rằng finerenone, một chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid non-steroid (MRA), làm chậm sự tiến triển của bệnh thận và cải thiện tình trạng tim mạch ở những bệnh nhân chủ yếu là bệnh thận mạn và bệnh đái tháo đường típ 2.4 FIGARO-DKD đã khảo sát kết quả tim mạch và thận được điều trị finerenone ở bệnh nhân mắc bệnh thận nhẹ đến trung bình và bệnh đái tháo đường típ 2.

Về mẫu nghiên cứu, FIGARO-DKD khảo sát người lớn mắc bệnh đái tháo đường típ 2 và bệnh thận nhẹ đến trung bình5 được điều trị tối ưu hóa bằng thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (RAS). Vì finerenone làm tăng nồng độ kali huyết thanh trung bình khoảng 0,2 mmol / L, nên kali huyết thanh của bệnh nhân phải khoảng 4,8 mmol / L hoặc thấp hơn khi khám và sàng lọc (không phải ngẫu nhiên) để có thể duy trì nồng độ ở mức tối ưu cho hầu hết bệnh nhân, tức là khoảng 5,0 mmol / L hoặc thấp hơn. Tuy nhiên, thuốc nghiên cứu có thể được dùng đến mức kali là 5,5 mmol / L. Bệnh nhân suy tim mãn tính có triệu chứng giảm phân suất tống máu đã được loại trừ vì điều trị MRA bằng steroid là khuyến cáo loại 1A và không thể ngừng liệu pháp điều trị trong thời gian thử nghiệm.

Tổng số 7.437 bệnh nhân ở 48 quốc gia được chọn ngẫu nhiên 1: 1 uống finerenone (10 hoặc 20 mg) hoặc giả dược một lần mỗi ngày. Độ tuổi trung bình là 64,1 tuổi và 69,4% là nam giới. Tiêu chí chính là phức hợp tình trạng tim mạch từ thời gian tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong hoặc nhập viện vì suy tim.

Trong thời gian theo dõi trung bình 3.4 năm, chỉ tiêu lâm sàng chính lần lượt là 458 (12,4%) và 519 (14,2%) bệnh nhân trong nhóm finerenone và giả dược. Biến số tương đối của chỉ tiêu này đã giảm đáng kể 13% khi dùng finerenone so với giả dược (tỷ lệ nguy cơ [HR] 0,87; khoảng tin cậy 95% [CI] 0,76-0,98; p = 0,03). Lợi ích về tim mạch theo dõi được chủ yếu là giảm 29% tỷ lệ nhập viện vì suy tim.

Tiêu chí phụ quan trọng là phức hợp suy thận, mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) giảm liên tục từ 40% trở lên so với ban đầu, hoặc tử vong do thận.

Chỉ tiêu này lần lượt là 350 (9,5%) và 395 (10,8%) bệnh nhân trong nhóm finerenone và giả dược (HR 0,87; KTC 95% 0,76-1,01; p = 0,07).

Về các chỉ tiêu phụ khác, phức hợp suy thận, eGFR giảm liên tục từ 57% trở lên so với ban đầu, hoặc tử vong do thận là 108 (2,9%) và 139 (3,8%) bệnh nhân trong nhóm finerenone và giả dược, tương ứng (HR 0,77; KTC 95% 0,60-0,99). Ở bệnh thận giai đoạn cuối lần lượt là 32 (0,9%) và 49 (1,3%) bệnh nhân trong nhóm finerenone và giả dược (HR 0,64; KTC 95% 0,41- <1,00).

Về mặt an toàn, tần suất tổng của các tác dụng phụ không khác nhau giữa các nhóm. Tăng kali máu khi dùng finerenone (10,8%) so với giả dược (5,3%), nhưng sau khi ngừng thuốc nghiên cứu hạ thấp (1,2% với finerenone so với 0,4% với giả dược).

Tác giả nghiên cứu, Giáo sư Bertram Pitt tại Đại học Michingan, Ann Arbor, Hoa Kỳ cho biết: Finerone tác dụng tốt cho tim mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh thận nhẹ đến trung bình và bệnh đái tháo đường típ 2 được điều trị tối ưu bằng thuốc ức chế hệ RAS và kiểm soát tốt huyết áp và bệnh đái tháo đường. Lợi ích của finerenone nhất quán giữa eGFR và tỷ lệ albumin-trên-creatinine trong nước tiểu (UACR). Cùng với FIDELIO-DKD, các kết quả hỗ trợ việc sử dụng finerenone để cải thiện tình trạng tim mạch trên phổ bệnh thận và đái tháo đường típ 2. ”

Advertisement

Ghi chú

1 FIGARO-DKD: finerenone ở bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính và bệnh đái tháo đường típ 2.

2 Pitt B et al. Cardiovascular Events with Finerenone in Kidney Disease and Type 2 Diabetes (FIGARO-DKD) N Engl J Med. 10.1056 / NEJMoa2110956

3 Alicic RZ, Rooney MT, Tuttle KR, et al.  Diabetic kidney disease: challenges, progress, and possibilities. Clin J Am Soc Nephrol. 2017; 12: 2032-2045.

4 Bakris GL, Agarwal R, Anker SD, et al. Effect of finerenone on chronic kidney disease outcomes in type 2 diabetes. N Engl J Med. 2020; 383: 2219-2229.

5 Bệnh thận từ nhẹ đến trung bình được định nghĩa là: tỷ lệ albumin-trên-creatinine nước tiểu (UACR) ≥30- <300 mg / g và tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) ≥25-≤90 mL / phút / 1,73m2 hoặc UACR ≥300-≤5000 mg / g và eGFR ≥60 mL / phút / 1,73m2.

Nguồn thông tin:

Tư liệu được cung cấp bởi European Society of Cardiology. Ghi chú: Nội dung có thể đã được sửa đổi trình bày và độ dài.

Tài liệu tham khảo:

  1. Cardiovascular Events with Finerenone in Kidney Disease and Type 2 Diabetes

Bertram Pitt, Gerasimos Filippatos, Rajiv Agarwal, Stefan D. Anker, George L. Bakris, Peter Rossing, Amer Joseph, Peter Kolkhof, Christina Nowack, Patrick Schloemer, Luis M. Ruilope. New England Journal of Medicine, 2021;

DOI: https://www.nejm.org/doi/10.1056/NEJMoa2110956

Bài viết được dịch thuật và biên tập bởi ykhoa. org – vui lòng không reup khi chưa được cho phép!

Nguồn: ScienceDaily

Link: https://www.sciencedaily.com/releases/2021/08/210830100017.htm

Tác giả: Roxie Dương

Giới thiệu roxieduong

Check Also

[Medscape] Việc hòa ca nhạc đồng quê đã giúp bác sĩ tìm thấy sự cân bằng

Trong suốt sự nghiệp của mình, tôi thường được hỏi làm thế nào để cân …