[Sổ tay Harrison Số 37] Đau ngực

Rate this post

Có rất ít sự tương quan giữa độ nặng của đau ngực và mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra nó. Các bệnh có thể gây đau ngực được trình bày trong Bảng 37-1.

CÁC NGUYÊN NHÂN NGHIÊM TRỌNG TIỀM ẨN


Chẩn đoán phân biệt của đau ngực được trình bày trong Hình 37-1 37-2. Mô tả cơn đau ngực (1) mới, cấp tính và liên tục; (2) tái phát, thành cơn; và (3) dai dẳng, vd, ngày này qua ngày khác.

Đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim


Cảm giác co thắt, đè nặng sau xương ức, thường lan ra cánh tay trái; thường xuất hiện khi gắng sức, đặc biệt là sau ăn hoặc stress tình cảm. Đặc trưng là giảm khi nghỉ ngơi và ngậm nitroglycerin.

Nhồi máu cơ tim cấp (Chương 128 và 129)


Tương tự như đau thắt ngực nhưng thường dữ dội hơn, hoặc kéo dài hơn (≥30 phút), và không giảm ngay lập tức khi nghỉ ngơi hoặc ngậm nitroglycerin. Thường nghe tiếng T3 và T4.


Thuyên tắc phổi (Chương 142)


Có thể đau sau xương ức hoặc ở thành bên, kiểu viêm màng phổi, và có ho ra máu, thở nhanh, và giảm oxy máu.


Bóc tách động mạch chủ (Chương. 134)


Đau dữ dội, ở giữa ngực, cảm giác đau như xé, lan ra sau lưng, không ảnh hưởng khi thay đổi tư thế. Có thể mất mạch hoặc mạch ngoại biên đập yếu.


Tràn khí trung thất


Đau nhói, dữ dội, khu trú ở vùng dưới xương ức; thường nghe được tiếng lép bép.


Viêm màng ngoài tim (Chương 125)


Cảm giác đau đè ép đều đặn dưới xương ức; thường đau giống như kiểu viêm màng phổi như tăng nặng hơn khi ho, thở sâu, nằm ngửa, và giảm khi ngồi thẳng; thường nghe được một, hai, hay ba thành phần trong tiếng cọ màng ngoài tim.


Viêm màng phổi


Do viêm; khối u và tràn khí màng phổi ít gặp. Thường đau nông một bên, như dao đâm, tăng nặng hơn khi ho và thở.


CÁC NGUYÊN NHÂN ÍT NGHIÊM TRỌNG HƠN


Đau sụn sườn


Đau ở thành trước ngực, thường khu trú, có thể đau chói ít hoặc đau âm ỉ kéo dài. Xuất hiện khi có lực tác động lên các khớp sụn sườn và/hoặc sụn- ức. Trong hội chứng Tietze (viêm sụn sườn), các khớp bị sưng, đỏ và đau.


Đau thành ngực


Do căng cơ và dây chằng khi tập luyện quá mức hoặc gãy xương sườn khi chấn thương; thường đau khu trú.


Đau do thực quản


Cảm giác khó chịu sâu trong thành ngực; có thể có khó nuốt và trào ngược.


Các rối loạn cảm xúc


Đau kéo dài hoặc đau ít trong giây lát; thường gắn với mệt mỏi, khi cảm xúc căng thẳng.

CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC


(1) Bệnh ở đĩa đốt sống cổ; (2) thoái hoá đốt sống cổ hoặc ngực; (3) bệnh lý ở ổ bụng: loét tiêu hoá, thoát vị qua khe thực quản, viêm tuỵ, đau do sỏi mật; (4) viêm khí phế quản, viêm phổi; (5) bệnh ở vú (viêm, u); (6) viêm thần kinh gian sườn (herpes zoster).

Advertisement

Một bệnh sử chi tiết về biểu hiện của cơn đau, điều gì thúc đẩy và điều gì
giúp giảm đau, hỗ trợ trong việc chẩn đoán đau ngực tái phát. Hình 37-2
trình bày những dữ kiện để chẩn đoán cơn đau ngực cấp đe doạ tính mạng.
ECG quan trọng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng phân biệt BN
nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, BN cần được điều trị tái tưới máu
ngay lập tức (
Chương 128)


Nguồn: Harrison Manual  Medicine 18th

Tham khảo bản  của nhóm ” chia ca 

Người viết: Donny Trần

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giới thiệu Donny

Check Also

[Xét nghiệm 57] Hormone kích thích tạo nang trứng (FSH)

HORMON KÍCH THÍCH TẠO NANG TRỨNG (FSH) (Folliculostimuline Hypophysaire / Follicular-Stimulating Hormone [FSH])   Nhắc …