Phong cách sống ít rủi ro giảm đáng kể nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2

Rate this post

Một nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng việc duy trì năm thói quen sống lành mạnh có rủi ro thấp (LRLBs) có liên quan mật thiết đến việc giảm đến 85% nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 (T2DM). Thêm vào đó, người có tuân thủ tốt nhất các thói quen này so với những người tuân thủ thấp nhất có sự khác biệt trong nguy cơ lên đến 80%. Việc thực hiện những thay đổi lối sống như tập thể dục, ăn uống lành mạnh và giảm sử dụng chất kích thích đã được chấp nhận là một phương pháp quản lý T2DM. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên hệ giữa tuân thủ LRLBs và nguy cơ mắc T2DM. Tổng cộng 19 nghiên cứu đã được bao gồm với tổng số 1.693.753 người tham gia, tuổi trung bình là 54, và kết quả cho thấy việc tuân thủ năm LRLBs sẽ giảm đến 85% nguy cơ mắc T2DM.


Điều chỉnh lối sống có thể giảm nguy cơ đái tháo đường típ 2

Một nghiên cứu tổng hợp và phân tích số liệu cho thấy, duy trì đồng thời năm hành vi sinh hoạt lành mạnh (LRLBs) có nguy cơ thấp, bao gồm duy trì cân nặng, ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, không hút thuốc và uống rượu nhẹ, có thể giảm nguy cơ đái tháo đường típ 2 lên đến 85%.

Thêm vào đó, so sánh giữa những người tuân thủ đầy đủ năm LRLBs với những người tuân thủ ít nhất thì sự khác biệt về nguy cơ đái tháo đường típ 2 có thể lên đến 80%.

Điều chỉnh lối sống bằng cách kết hợp các hành vi sinh hoạt lành mạnh như tập thể dục đều đặn, ăn uống lành mạnh và giảm sử dụng chất kích thích đã trở thành một trong những phương pháp chính để điều trị đái tháo đường típ 2. Hiện tại, chưa có bất kỳ đánh giá tổng quan nào về tác động tích cực của những hành vi này đối với nguy cơ đái tháo đường típ 2. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu tổng hợp và phân tích số liệu này là đánh giá mối liên hệ giữa tuân thủ LRLBs và nguy cơ đái tháo đường típ 2.

Trong số 6987 bản ghi được xác định, có 19 nghiên cứu (n=1.693.753 người tham gia, độ tuổi trung bình là 54) được bao gồm từ các cơ sở dữ liệu khác nhau từ khởi đầu đến tháng 9 năm 2022. Các nghiên cứu được bao gồm nếu chúng là các nghiên cứu theo dõi tiên lượng đánh giá tác động của LRLBs đối với nguy cơ đái tháo đường típ 2 với thời gian theo dõi tối thiểu 1 năm. Các thử nghiệm lâm sàng và các nghiên cứu theo dõi không báo cáo về chế độ ăn uống và/hoặc kết hợp các hành vi sinh hoạt lành mạnh đã bị loại bỏ. Đánh giá chất lượng nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng các hướng dẫn PRISMA. Chất lượng nghiên cứu được đánh giá bằng cách sử dụng Grading of Recommendations, Assessment, Development, and Evaluations (GRADE). Nguy cơ thiên vị được đánh giá bằng cách sử dụng đồ thị funnel và các bài kiểm tra Egger và Begg. Kết quả chính của nghiên cứu là nguy cơ đái tháo đường típ 2.

Kết quả cho thấy, những bệnh nhân tuân thủ đầy đủ năm LRLBs đã có 85% bảo vệ chống lại nguy cơ đái tháo đường típ 2. Ngoài ra, những người tuân thủ đầy đủ kết hợp LRLBs còn có đến 80% sự khác biệt trong nguy cơ so với những người tuân thủ từ 0 đến 3 LRLBs. Tuy nhiên, việc đánh giá này bị giới hạn bởi sự khác biệt về tính đa dạng của các nghiên cứu được bao gồm, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy rõ ràng rằng tuân thủ nhiều LRLBs có thể giảm nguy cơ đái tháo đường típ 2 một cách đáng kể.

Hỏi đáp về nội dung bài này

1. Nghiên cứu này liên quan đến gì?

Nghiên cứu này liên quan đến tác động của việc tuân thủ thói quen sinh hoạt lành mạnh lên nguy cơ mắc đái tháo đường típ.

2. Thói quen sinh hoạt lành mạnh gồm những gì?

Advertisement

Thói quen sinh hoạt lành mạnh gồm duy trì cân nặng lành mạnh, ăn uống đúng cách, tập thể dục đều đặn, không hút thuốc/kiêng rượu và uống rượu nhẹ.

3. Kết quả của nghiên cứu cho thấy gì về nguy cơ mắc đái tháo đường típ và thói quen sinh hoạt lành mạnh?

Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc tuân thủ đầy đủ thói quen sinh hoạt lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc đái tháo đường típ lên đến 85%. Ngoài ra, những người tuân thủ đầy đủ thói quen này có sự khác biệt lên đến 80% so với những người tuân thủ 0-3 thói quen.

4. Nghiên cứu này được thực hiện như thế nào?

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên 19 nghiên cứu theo dõi, với hơn 1,6 triệu người tham gia được đánh giá từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau từ khởi đầu đến tháng 9 năm 2022. Nghiên cứu sử dụng các hướng dẫn PRISMA để thực hiện và đánh giá chất lượng nghiên cứu sử dụng Grading of Recommendations, Assessment, Development, and Evaluations (GRADE).

5. Giới hạn của nghiên cứu là gì?

Giới hạn của nghiên cứu là sự đa dạng của các nghiên cứu được lựa chọn, có thể ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu.

Nguồn thông tin được tham khảo từ trang web: 2minutemedicine
Nội dung được biên tập, sáng tạo thêm bởi:

Giới thiệu Ban biên tập Y khoa

Check Also

SGLT2 inhibitors giảm tái phát cơn và nhập viện liên quan đến đái tháo đường ở bệnh nhân gút

Nghiên cứu dân số này cho thấy bệnh nhân mắc gút sử dụng thuốc chẹn …