I. ĐỊNH NGHĨA Bệnh viêm mạn tính và tiến triển của các xương trục với viêm khớp cùngchậu (thường cả 2 bên) là tiêu chuẩn bệnh. Các khớp ngoại vi và các cấu trúc ngoài khớp cũng có thể bị ảnh hưởng. Thường hay xảy ra nhất ở nam giới …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 167] Các bệnh quá mẫn tức thì (typ I)
1. ĐỊNH NGHĨA Bệnh này do sự giải phóng các IgE phụ thuộc các chất trung gian từ tế bào bạch cầu nhạy cảm và tế bào mast khi tiếp xúc với kháng nguyên (dị nguyên). Các rối loạn liên quan gồm phản vệ, viêm mũi dị ứng, mày đay, …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 155] Bệnh mạch thận
Tổn thương thiếu máu cục bộ thận tùy thuộc vào tốc độ, vị trí, mức độ nghiêm trọng và thời gian tổn thương mạch máu. Biểu hiện dao động từ đau do nhồi máu đến chấn thương thận cấp, giảm mức lọc cầu thận, đái máu hoặc rối loạn chức …
Chi tiết[Sổ tay Harrison số 149] Bệnh thận mạn tính và urê huyết
DỊCH TỄ Tỉ lệ hiện hành của bệnh thận mạn tính, được định nghĩa là bệnh có từ lâu, suy giảm không phục hồi chức năng thận, nhiều hơn đáng kể so với bệnh thận giai đoạn cuối, hiện tại có ≥500,000 ca ở Hoa Kỳ. There is a spectrum …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 146] Ngưng Thở Khi Ngủ
I. ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN Ngưng thở khi ngủ được xác định bởi sự có mặt của ít nhất 5 lần ngừng thở mỗi giờ (không thông khí trong ≥ 10 giây) và/hoặc giảm nhịp thở (giảm nhịp thở ít nhất 50% so với mức nền trong ≥10 giây). …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 143] Bệnh Phổi Kẽ
Bệnh phổi kẽ (ILDs) là một nhóm gồm >200 bệnh được đặc trưng bởi các bất thường nhu mô lan tỏa. ILDs chia thành 2 nhóm chính (1) nhóm bệnh liên quan tới viêm và xơ hóa chiếm ưu thế, và (2) nhóm bệnh phản ứng viêm hạt ở khu …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 142] Thuyên Tắc Phổi và Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu
ĐỊNH NGHĨA VÀ DIỄN BIẾN TỰ NHIÊN Huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE). DVT được tạo nên bởi sự hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch lớn, thường ở chi dưới. PE là hậu quả của DVT đã …
Chi tiết[Sổ tay Harrison số 138] Hen
Khái Niệm và Dịch Tễ Hen là hội chứng đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở xảy ra một cách tự nhiên và cần điều trị đặc hiệu. Viêm đường thở mạn tính gây tăng phản ứng đường thở với các dị nguyên, dẫn đến tắc nghẽn đường thở …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 136] Tăng áp phổi
Khái niệm Tăng áp lực động mạch phổi (PA) do bệnh lý nhu mô và mạch máu phổi, tăng áp lực đổ đầy tim trái, hoặc kết hợp. Bảng 136-1 liệt kệ các nguyên nhân gây tăng áp phổi Triệu chứng Khó thở gắng sức, mệt mỏi, đau ngực (do …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 129] Đau thắt ngực không ổn định và Nhồi máu ST không chêch
Đau thắt ngực không ổn định (UA) và Nhồi máu ST không chêch (NSTEMI) đều thuộc hội chứng mạch vành cấp, biểu hiện lâm sàng, và chiến lược điều trị tương tự nhau. Biểu hiện lâm sàng UA bao gồm (1) cơn đau thắt ngực khởi phát cấp tính, trầm …
Chi tiết