Khái Niệm và Dịch Tễ Hen là hội chứng đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở xảy ra một cách tự nhiên và cần điều trị đặc hiệu. Viêm đường thở mạn tính gây tăng phản ứng đường thở với các dị nguyên, dẫn đến tắc nghẽn đường thở …
Chi tiết[Sổ tay Harrison Số 136] Tăng áp phổi
Khái niệm Tăng áp lực động mạch phổi (PA) do bệnh lý nhu mô và mạch máu phổi, tăng áp lực đổ đầy tim trái, hoặc kết hợp. Bảng 136-1 liệt kệ các nguyên nhân gây tăng áp phổi Triệu chứng Khó thở gắng sức, mệt mỏi, đau ngực (do …
Chi tiết[Sinh lý Guyton số 74] Sự điều nhiệt của cơ thể và sốt
NHIỆT ĐỘ BÌNH THƯỜNG CỦA CƠ THỂ Nhiệt độ trung tâm và nhiệt độ da của cơ thể. Nhiệt độ của các mô sâu trong cơ thể – ”lõi” của cơ thể thường rất hằng định, trong khoảng +1oF (+0,6oC), ngoại trừ khi cơ thể bị sốt. Thực vậy, một …
Chi tiết[Sổ tay Harrison số 135] Bệnh mạch máu ngoại vi
Bệnh lý tắc nghẽn hoặc viêm ở động mạch, tĩnh mạch, hoặc bạch mạch ngoại vi. XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI Bệnh sử Đau cách hồi là cơn đau cơ khi vận động; nhanh chóng giảm khi nghỉ. Đau ở mông và đùi gợi ý bệnh ĐM chủ chậu; …
Chi tiết[Sổ tay Harrison số 133] Suy tim và Tâm phế mạn
SUY TIM Khái niệm Bất thường về cấu trúc tim và/hoặc chức năng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng (VD, khó thở, mệt) và các dấu hiệu (VD, phù, ran phổi), nhập viện, chất lượng cuộc sống kém, và giảm tuổi thọ. Việc xác định bản chất bệnh lý …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 116] Đốm Roth
1.MÔ TẢ Nốt xuất huyết võng mạc tròn, trung tâm màu trắng. 2.NGUYÊN NHÂN Ban đầu, Đốm roth được cho là đặc trưng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp, tuy nhiên cũng có thể thấy trong nhiều tình trạng khác như: Phổ biến: • Viêm nội tâm …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 115] Mạch nghịch thường
1.MÔ TẢ Bác sĩ Adolph Kussmaul lần đầu tiên đặt tên cho triệu chứng này năm 1873 khi ông thấy rằng có một sự không đồng bộ giữa mất mạch ngoại biên và đáp ứng nhịp tim trong thì hít vào ở bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt. …
Chi tiết[Sổ tay Harrison số 128] Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI)
Nhận biết và điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp là điều cần thiết; chẩn đoán dựa trên bệnh sử, ECG, và các chỉ dấu tim mạch trong huyết thanh. Triệu chứng Đau ngực tương tự đau thắt ngực (Chương 37) nhưng nặng và kéo dài hơn; không giảm …
Chi tiết[Sổ tay Harrison số 126] Tăng huyết áp
Định nghĩa Sự gia tăng mạn tính của huyết áp (tâm thu ≥140 mmHg hoặc tâm trương ≥90 mmHg); không rõ nguyên nhân trong 80–95% bệnh nhân (“tăng huyết áp nguyên phát”). Luôn luôn cân nhắc đến thể tăng huyết áp thứ phát, đặc biệt ở những bệnh nhân khởi …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 113] Huyết áp kẹt
1.MÔ TẢ Là huyết áp mạch nhỏ hơn 20mmHg 2.NGUYÊN NHÂN Phổ biến • Suy tim • Hẹp động mạch chủ • Shock giảm thể tích Hiếm gặp • Bệnh cơ tim phì đại • Hẹp van hai lá 3.CƠ CHẾ Phải nhớ rằng huyết áp tâm thu là áp …
Chi tiết