[Xét nghiệm 37] Gamma-Glutamyl Transferase (GAMMA GT hay GGT) (Gamma-Glutamyl Transpeptidase / Gamma-Glutamyl Transferase, Gamma-Glutamyl Transpeptidase)

Rate this post

Nhắc lại sinh lý

Gamma-Glutamy-Transferase (gamma GT) là một enzym gắn với màng tế bào (membrane-bound enzyme) tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamy giữa các acid amin qua màng tế bào.

Enzym này được thấy với hoạt độ lớn ở gan, thận, tuy, đường mật và với hoạt độ thấp hơn ở tim, lách và ruột non. Tuy vậy, enzym lưu hành trong huyết tương có nguồn gốc chủ yếu từ gan.

Gamma GT chịu trách nhiệm trong quá trình chuyển hóa glutathion ngoài tế bào (một chất chống oxi hóa chính trong tế bào). Enzym này có thể được coi là enzym đầu tiên chịu tác động một khi xảy ra các bệnh lý của gan và đường mật, chỉnh độ nhạy rất cao đó khiến gamma GT rất hữu ích trong loại trừ một bệnh lý gan mật. Tuy nhiên do tính đặc hiệu thấp nên không giúp ích gì cho việc xác định nguyên nhân gây bệnh.

Ở người nghiện rượu, gamma GT thường bị gia tăng đơn độc. Giá trị của enzym tương ứng với lượng rượu hấp thụ và nghiên cứu đường tiến triển của enzym theo thời gian giúp người thầy thuốc đánh giá thói quen dùng rượu của bệnh nhân.

Trong trường hợp tặng phosphatase kiềm, xác định gamma GT cho phép phân biệt nguồn gốc xương (gamma GT bình thường) với nguồn gốc gan mật của tình trạng tăng phosphatse kiềm (gamma GT tăng).

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

1. Để chẩn đoán và theo dõi một bệnh lý gan mật. Đây là một chỉ dấu enzym rất nhạy đối với các bệnh gan.

2. Để phân biệt tình trạng tăng phosphatase kiềm do nguyên nhân bệnh cơ hay do bệnh gan mật.

3. Để sàng lọc các tình trạng nghiện rượu mạn tính nhưng bệnh nhân không chịu khai báo.

Cách lấy bệnh phẩm

XN được tiến hành trên huyết thanh.

Yêu cầu BN nhịn ăn 8h trước khi lấy máu XN, BN không được uống rượu trong vòng 24h trước khi lấy máu XN.

Ghi chú: Có thể bảo quản bệnh phẩm trong vòng 24h ở 4°C. Tuy vậy, phải tiến hành tương đối nhanh quá trình tách hồng cầu để tránh bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu,

Giá trị bình thường

0 – 3 tháng: 4 – 120 U/L hay IU/L.

3 tháng – 1 năm: 3 – 30 U/L hay 3 – 30 IU/L.

1 – 16 tuổi: 2 – 25 UML hay 2 – 25 IU/L.

Nam: 5 – 38 UL hay 5 – 38 IU/L. 

Nữ 5 – 29 U/L hay 5 – 29 IU/L.

Tăng hoạt độ gamma-GT huyết thanh

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Các bệnh lý gan mật

-Ruơụ:

  • Viêm gan do rượu: Gamma-GT tăng trung bình > 3,5 lần giới hạn bình thường cao.
  • Thoái hoá mở, thoái hoá mỡ xơ hoá: tăng gamma-GT song song với tăng hoạt độ AST và ALT song ở mức nhiều hơn.

-Thuốc: Phenobarbital, phenytoin, warfarin, thuốc ngừa thai uống, rifampicin, INH, carbamazepin, methotrexat, acid valproic.

-Viêm gan nhiễm trùng: Viêm gan A, B, không A – không B, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, bệnh do toxoplasma, nhiễm trùng do cytomegalovirus.

-Viêm gan cấp: Tăng hoạt độ gamma-GT thường kém rõ rệt hơn so với tình trạng các enzym gan khác, song đây là enzym trở về mức bình thường muộn nhất, vì vậy rất hữu ích để chỉ dẫn tinh trạng hồi phục.

-Viêm gan mạn hoạt động (chronic active hepatitis): Tăng cao hơn So với trong viêm gan cấp (trung bình là > 7 lần mức giới hạn bình thường cao) và tăng nhiều hơn so với mức tăng AST và ALT.

Trong giai đoạn viêm gan mạn không hoạt động, có thể thấy đây là enzym duy nhất tiếp tục tăng hoạt tính trong khi các enzym khác trở về giá trị bình thường.

-Xơ gan: Trong các trường hợp không tiến triển, giá trị gamma-GT trung bình tăng ít hơn so với mức tăng gặp trong viêm gan mạn (< 4 lần giới hạn bình thường cao). Khi mức tăng > 10 – 20 lần bình thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan sẽ gợi ý có carcinoma tế bào gan nguyên phát chồng thêm vào (mức tăng trung bình là > 21 lần giới hạn bình thường cao).

-Suy tim mất bù (gan ứ huyết).

2.Các xâm nhiễm gan

-Tăng lipid máu.

-Di căn gan. Tăng gamma GT xảy ra song song với tăng phosphatase kiềm (ALP) và đi trước khi chụp scan gan dương tính. Mức tăng trung bình > 14 lần giới hạn bình thường cao.

-U lympho.

-Áр хе. Kén sán lá gan.

-Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).

-Lao.

3.Bệnh lý gây ứ mật: Nói chung hoạt độ gamma-GT biến đổi song hành với nồng độ phosphatase kiềm (ALP), leucin amino peptidase (LAP) và 5”. Nucleotidase (5′-NT) huyết thanh song gamma-GT nhạy hơn.

-Vàng da tắc mật: Tăng gamma GT xảy ra nhanh hơn và ở mức mạnh hơn so với mức tăng ALP và LẬP. Mức tăng trung bình là > 5 lần giới hạn bình thường cao,

-Xơ gan do mật tiên phát: Tăng gamma GT rõ rệt với mức tăng trung bình là > 13 lần giới hạn bình thường cao.

-Viêm đường mật xơ hoá,

-Ứ mật (cholestasis) Trong ứ mật cơ giới (Vd: do sỏi mật) và do viêm gan virus tăng gamma-GT và LAP tương đương nhau, song trong ứ mật do thuốc (drug-induced cholestasis), mức tăng gammaGT nhiều hơn so với mức tăng LAP, Mức tăng trung bình được gặp 6 lần giới hạn bình thường cao.

-Ung thư biểu mộ đường mật.

-Tắc mật ở trẻ nhỏ: Gamma-GT tăng cao hơn nhiều trong thiếu sản đường mật gây chít hẹp (biliary atresia) so với trong viêm gan sở sinh (điểm cắt 300 IU/L là ngưỡng phân biệt hữu ích). Các trẻ có tình trạng thiếu hụt Cy-antitrypsin có hoạt độ gamma-GT cao hơn so với các bệnh nhân bị thiệu sản đường mật gây trút hẹp đường mật.

4.Các tổn thương tụy tạng:

– Viêm tụy: Hoạt độ gamma-GT luôn tăng cao trong viêm tụy cấp. Trong viêm tụy mạn chỉ gặp tăng gamma-GT khi có tổn thương tới đường mật hoặc viêm hoạt động.

-Ung thư tụy.

-U bóng Vater (Ampullome de Vater).

5.Các tổn thương thận

-Hội chứng thận hư.

-Ung thư biểu mô thận (hypernephroma) (hiếm gặp).

6.Các nguyên nhân khác:

-Đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và viêm khớp dạng thấp.

-Nhồi máu cơ tim: tăng gamma-GT ở 50% các bệnh nhân. Tinh trạng tăng này bắt đầu xảy ra vào ngày thứ 4 đến ngày thứ 5, đạt tới giá trị tối đa vào ngày thứ 8-12. Khi có tình trạng sốc tim hoặc suy tim phải cấp, có thể xuất hiện một định nồng độ sớm trong vòng 48h sau đó giảm nhanh và được tiếp theo bằng tình trạng tăng gamma-GT xảy ra muộn hơn.

-Một số trường hợp ung thư biểu mô tuyến tiền liệt.

-Các khối u tân sinh, ngay cả khi không có di căn gan: U tế bào hắc tố ác tính, ung thư vú và phổi

-Các tình trạng khác: Béo phì quá mức, bệnh tim, tình trạng sau mổ.

Giảm hoạt độ gamma-GT huyết thanh

Nguyên nhân chính thường gặp là: Suy giáp

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

-Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.

– Hoạt độ gamma-GT cho thấy có các thay đổi giữa các ngày xét nghiệm ở mức 10 – 15%.

-Hoạt độ gamma-GT có thể tăng 25 – 50% khi BN có BMI cao; Gamma-GT bị giảm thấp hơn 25% trong những tháng đầu thai kỳ.

-Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ gamma-GT là: Rượu, aminoglycosid, barbiturat (Vd: phenobarbital), thuốc kháng Hạ, thuốc chống viêm không phải là steroid, phenytoin, thuốc ngừa thai uống, thuốc chống trầm cảm, carbamzepin, cimetidin, furosemid.

-Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ gamma-GT là: Clotibrat, thuốc chống đông.

Lợi ích của XN đo hoạt độ gamma-GT huyết thanh

1.XN cho phép phát hiện các BN nghiện rượu nhưng không chịu nhận mình nghiện rượu (tăng gamma GT thường đi kèm với thiếu máu hồng cầu to và tăng acid uric máu), Tỷ lệ gamma-GT/ phosphatase kiềm > 2,5 là bằng chứng rất gợi ý cho tình trạng lạm dụng rượu.

2.XN hữu ích để theo dõi các BN nghiện rượu: Đo hoạt độ gamma | GT giúp chẩn đoán sớm các vấn đề gan mật ở BN nghiện rượu nhất là xơ gan do rượu và u gan. Trong thời gian cai rượu, gamma GT giảm xuống khoảng 50% trong vòng 8 ngày.

3.XN cho phép phân biệt tăng phosphatase kiềm nguồn gốc xương với tăng phosphatase kiếm nguồn gốc gan mật khi tiến hành đo hoạt độ game GT huyết thanh cùng với độ hoạt độ phosphatase kiêm (do gamma GT đặc hiệu hơn đối với các bệnh lý gan mật).

Advertisement

4.XN hữu ích để theo dõi các tình trạng ứ mật: Giảm rõ rệt hoạt độ gamma GT ở BN Sỏi mật gợi ý đã loại bỏ được sỏi mật. XN đo hoạt độ gamma GT nhạy hơm XN đo hoạt độ phosphatase kiếm và transaminase (ALT, AST) trong phát hiện tình trạng vàng da tắc mật,

5.XN giúp hỗ trợ cho chẩn đoán bị bệnh gan ở trẻ nhỏ > 3 tháng tuổi, phụ nữ có thai hoặc khi có bệnh lý xương do các đối tượng này có tình trạng tăng phosphatase kiềm và leucine aminopeptidase huyết thanh song không tăng gamma GT.

6.Do hoạt độ gamma-GT bình thường ở các đối tượng bị bệnh xương hoặc đang tuổi tăng trưởng xương vì vậy đây là một XN hữu ích giúp chẩn đoán phân biệt giữa bệnh xương với bệnh gan như nguyên nhân gây tăng hoạt độ phosphatase kiềm huyết thanh.

Các cảnh báo lâm sàng .

Trong chẩn đoán tình trạng nghiện rượu mạn:

  • Kết quả đo hoạt độ gamma GT huyết thanh bình thường không cho phép loại bỏ chẩn đoán có ngộ độc rượu. Kết hợp giữa đo hoạt độ gamma GT và XN công thức máu thấy có tăng thể tích hồng cầu chỉ giúp phát hiện được khoảng 70% các BN bị nghiện rượu mạn.
  • Trái lại, kết quả XN bất thường song không có biểu hiện bệnh lý gan trên lâm sàng cũng không cho phép khẳng định chẩn đoán có tình trạng nghiện rượu mạn do có nhiều nguyên nhân khác cũng gây tăng hoạt độ gamma GT (Vd: đái tháo đường, cường giáp, bệnh cầu thận).

-Đối với các bệnh lý gan mật, mặc dù gamma GT cho thấy là một XN rất nhạy song nó hoàn toàn không giúp ích gì trong xác định nguyên nhân gây bệnh đặc hiệu. Các tình trạng gây tăng gamma GT mạnh nhất là ứ mật và viêm gan do rượu.

-Nửa đời sống của gamma-GT vào khoảng 7 – 10 ngày, song ở các bệnh nhân bị tổn thương gan liên quan với rượu cồn, nửa đời sống của gamma-GT có thể bị tăng lên tới 28 ngày do suy giảm khả năng thanh thải của gan.

 

Nguồn: “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng” – do PGS.TS Nguyễn Đạt Anh và Dược sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hương biên soạn Xem tất cả xét nghiệm tại: http://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xet-nghiem/

Giới thiệu Phan Trọng Hiếu

Check Also

[Xét nghiệm 57] Hormone kích thích tạo nang trứng (FSH)

HORMON KÍCH THÍCH TẠO NANG TRỨNG (FSH) (Folliculostimuline Hypophysaire / Follicular-Stimulating Hormone [FSH])   Nhắc …