[Case lâm sàng 181] Rách đai xoay khớp vai

Rate this post

Một người đàn ông 64 tuổi đến gặp bạn vì đau và yếu vai phải kéo dài khoảng 2 tháng qua. Đau tăng lên khi bệnh nhân cố gắng nâng cánh tay phải lên và khi đã nâng cánh tay lên được thì cũng rất khó giữ nguyên được trong vài giây. Bệnh nhân không bị ngã và cũng không có bất kỳ chấn thương nào vào cánh tay và vùng vai. Bệnh nhân là người thuận tay phải. Khi thăm khám, bệnh nhân đau nhẹ khi sờ nắn vùng vai phải, đau tăng lên khi giạng tay quá 90 độ. Thêm nữa, bệnh nhân không thể giữ vững cánh tay trong tư thế giạng và yếu động tác xoay ngoài khớp vai. Sau khi tiêm lidocain vào khớp, bệnh nhân hết đau, nhưng các động tác vẫn yếu.
• Chẩn đoán có khả năng nhất?
• Cấu trúc giải phẫu nào bị ảnh hưởng?

 

LỜI GIẢI ĐÁP: Rách đai xoay khớp vai (Rotator Cuff Tear)

Tóm tắt: Một người đàn ông 64 tuổi không có tiền sử chấn thương đến gặp bạn vì  đau mạn tính và yếu cánh tay thuận. Đau khi giạng cánh tay và có yếu động tác xoay ngoài khớp vai. Gây tê tại chỗ làm bệnh nhân hết đau nhưng không cải thiện các động tác yếu.
Chẩn đoán có khả năng nhất: rách đai xoay khớp vai
Cấu trúc bị ảnh hưởng: đai xoay khớp vai, gồm 4 cơ: cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé và cơ dưới vai

 

TUƠNG QUAN LÂM SÀNG

Người đàn ông lớn tuổi này có các triệu chứng điển hình của rách đai xoay khớp vai. Mặc dù một số bệnh nhân có thể không có triệu chứng, thì các triệu chứng thường gặp bao gồm đau và yếu khi giạng cánh tay. Tổn thương đai xoay khớp vai là rất phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân trên 40 tuổi. Đai xoay có thể bị rách cấp tính, như trong chấn thương hoặc cũng có thể là một vấn đề mạn tính, như lão hóa do tuổi tác hay do quá trình kéo căng lặp đi lặp lại. Đai xoay giúp ổn định khớp vai và tạo điều kiện để thực hiện nhiều động tác khác nhau của cánh tay. Cơ trên gai thực hiện động tác giạng cánh tay, đặc biệt ở giai đoạn bắt đầu giạng. Cơ dưới gai và cơ tròn bé thực hiện động tác xoay ngoài cánh tay. Cơ dưới vai giúp xoay trong cánh tay. Tiêm lidocain rất hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa bệnh của gân đai xoay và rách đai xoay. Lidocain làm giảm đau ở cả 2 bệnh cảnh này, nhưng chỉ cải thiện sức mạnh của các động tác trong bệnh của gân.

 

TIẾP CẬN: Các cơ vai – cánh tay (Các cơ vai nội tại)

MỤC TIÊU

1. Mô tả được sự sắp xếp của cơ vai nội tại
2. Mô tả được động tác của các cơ đai xoay
3. Hiểu được các đặc điểm của khớp vai

BÀN LUẬN

Có hai nhóm cơ vây quanh khớp ổ chảo-cánh tay (khớp vai): các cơ trục – chi hay các cơ vai ngoại lai và các cơ vai – cánh tay hay các cơ vai nội tại. Nhóm cơ vai ngoại lai (9 cơ) nối chi trên với thân (từ bộ xương trục đến xương chi); 6 cơ vai nội tại (cơ delta, cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn lớn, cơ tròn bé, cơ dưới vai) nguyên ủy từ đai ngực (xương vai và xương đòn), bám tận vào xương cánh tay và hoạt động trên khớp vai.

4 cơ vai nội tại (cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé, cơ dưới vai) được gọi là các cơ đai xoay khớp vai (xem bảng 57-1) bởi vì, các sợi cơ và gân của chúng vây quanh bao khớp vai để tạo nên đai xoay gân cơ (xem hình 57-1).

Khớp vai là một khớp hoạt dịch chỏm – cầu, được tạo nên từ đầu xương cánh tay kích thước lớn và ổ chảo xương vai kích thước nhỏ hơn giúp làm tăng tính linh động của khớp nhưng cũng làm giảm đi sự ổn định của khớp.

Gân cơ trên gai đi qua phía trên bao khớp, gân cơ dưới gai và cơ tròn bé đi qua phía sau bao khớp, gân cơ dưới vai đi qua phía trước bao khớp; những gân này (SITS) tăng cường cho bao khớp từ ba hướng để bảo vệ khớp và giúp cho nó ổn định hơn.

Giữa các gân của đai xoay và bao khớp là những túi hoạt dịch giúp làm giảm ma sát khi co cơ. Hầu hết các túi hoạt dịch thông trực tiếp với ổ khớp.

Các tổn thương hoặc thoái hóa đai xoay và liên quan tới túi hoạt dịch là những nguyên nhân thường gặp gây ra đau vùng vai.

 

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

57.1 Một vận động viên bơi lội 44 tuổi đến gặp bạn vì đau vai phải khoảng 1 năm nay. Phim chụp X quang vùng vai cho thấy vôi hóa gân cơ trên gai. Động tác nào nhiều khả năng sẽ gây ra khó chịu cho bệnh nhân này?
A. Xoay trong cánh tay
B. Xoay ngoài cánh tay
C. Khép cánh tay
D. Giạng cánh tay

57.2 Một nam thanh niên 19 tuổi sau một tai nạn ôtô được chẩn đoán gãy đầu trên xương cánh tay phải. Bệnh nhân có tê bì mặt trên ngoài cánh tay và mất khả năng giạng cánh tay. Cơ nào sau đây nhiều khả năng đã bị ảnh hưởng do chấn thương thần kinh chi phối?
A. Cơ tròn bé
B. Cơ trên gai
C. Cơ dưới vai
D. Cơ tròn lớn
E. Cơ dưới gai

57.3 Một chức năng quan trọng của đai xoay khớp vai là
A. Hạ xương đòn
B. Nâng xương đòn
C. Hỗ trợ xương sườn – đòn
D. Ổn định đầu xương cánh tay
E. Kéo mỏm cùng vai ra trước

 

ĐÁP ÁN

57.1 D.Bệnh nhân này có khả năng có hội chứng đai xoay do rách-và-mòn (wear- and-tear) lặp lại nhiều lần các cơ đai xoay. Đai xoay bao gồm: cơ tròn bé, cơ trên gai, cơ dưới gai, và cơ dưới vai. Cơ trên gai đảm nhận chức năng giạng cánh tay.

Advertisement

57.2 A.Bệnh nhân này nhiều khả năng có tổn thương thần kinh nách do một chấn thương kín ảnh hưởng tới lỗ tứ giác. Lỗ tứ giác là nơi thần kinh nách đi qua từ trước ra sau. Nó được tạo nên bởi cơ dưới vai và cơ tròn bé ở trên, cơ tròn lớn ở dưới, cổ phẫu thuật xương cánh tay ở ngoài, và đầu dài cơ tam đầu ở
trong. Tổn thương thần kinh nách ảnh hưởng tới cơ tròn bé và cơ delta. Thần kinh trên vai chi phối cho cơ trên gai và cơ dưới gai; thần kinh dưới vai chi phối cho cơ tròn lớn và cơ dưới vai.

57.3 D. Bên cạnh các chuyển động xoay của xương cánh tay theo các hướng, đai xoay còn rất quan trọng trong việc ổn định khớp vai.

 

CẦN GHI NHỚ

• Đai xoay là một cấu trúc cơ – gân bao quanh khớp vai. Nó bao gồm bốn cơ và các gân cơ của chúng (SITS), các thành phần này đi qua khớp vai từ 3 hướng và góp phần vào sự ổn định của khớp vai.
• Chấn thương đai xoay và thoái hóa đai xoay ở người già là các nguyên nhân thường gặp nhất gây nên đau khớp vai.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Gilroy AM, MacPherson BR, RossLM. Atlas of Anatomy, 2nded. NewYork, NY: ThiemeMedical Publishers; 2012:286−287, 290−297.
Moore KL, Dalley AF, AgurAMR. Clinically Oriented Anatomy,7thed. Baltimore, MD: Lippincott Williams & Wilkins; 2014:706−707, 712.
Netter FH. Atlas of Human Anatomy, 6th ed. Philadelphia, PA:Saunders; 2014: plates 405−408, 411, 413, 418.

 

Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ 

Xem tất cả case lâm sàng tại:

https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/ca-lam-sang/

Giới thiệu Lê Minh Thư

Check Also

[Xét nghiệm 59] Hormon tạo hoàng thể (LH)

HORMON TẠO HOÀNG THỂ (LH) (Hormone lutéinisante / Luteinizing Hormone) Nhắc lại sinh lý Hormon …