Định nghĩa sa van hai lá Sa van hai lá được định nghĩa là khi có sự lõm vào nhĩ trái của các lá van trong thời kỳ tâm thu. Nếu các triệu chứng biểu hiện, thì bệnh lý này được gọi là hội chứng sa van hai lá. Sa …
Chi tiết[Sản khoa cơ bản số 17] Song thai và các vấn đề liên quan
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG Sau khi học xong, sinh viên có khả năng: 1. Phân biệt được cơ chế hình thành các dạng song thai trong thai kỳ 2. Trình bày được cách tiếp cận chẩn đoán song thai trong thai kỳ 3. Trình bày được các hậu quả của …
Chi tiết[ Bệnh học tim mạch 11 ] – Nhồi máu cơ tim – NSTEMI và STEMI
Định nghĩa Thuật ngữ nhồi máu cơ tim đề cập đến thiếu máu cục bộ của mô cơ tim do tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn của động mạch vành. Biến cố cấp tính này thường đi kèm với sự gia tăng các men tim, thay đổi điện tâm …
Chi tiết[Sản khoa cơ bản số 16] Tiếp cận nhiễm trùng thai nhi: rubella, cytomegalovirus và giang mai
Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong, sinh viên có khả năng: 1. Liệt kê được các loại nhiễm trùng trong thai kỳ có ảnh hưởng lên thai 2. Trình bày được cách tiếp cận một thai phụ nhiễm Rubella 3. Trình bày được cách tầm soát một thai …
Chi tiết[Case lâm sàng 206] xoắn u nang buồng trứng
Questions Một trẻ gái 16 tuổi vào khoa cấp cứu với biểu hiện của đau bụng. Trẻ cho biết đã có cảm giác khó chịu từ tuần trước, tuy nhiên chỉ nặng lên trong vài ngày gần đây mà thôi. Trước đó đau kiểu âm ỉ, nhưng hiện tại thì …
Chi tiết[Sản khoa cơ bản số 15] Tầm soát dị tật bào thai – Vai trò của phương pháp khảo sát hình ảnh- Lịch thực hiện tầm soát dị tật
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG Sau khi học xong, sinh viên có khả năng: 1. Phân biệt được ưu và khuyết điểm các phương tiện chẩn đoán hình ảnh học trong thai kỳ 2. Trình bày được vai trò của siêu âm trong tầm soát và chẩn đoán lệch bội thai …
Chi tiết[ Bệnh học tim mạch 10 ] – Đau thắt ngực không ổn định
Định nghĩa Đau thắt ngực không ổn định là cơn đau ngực kéo dài hơn 20 phút, có cường độ tăng dần và xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi. Đau thắt ngực không ổn định (UA) được đặc trưng bởi không có tổn thương cơ tim, trái ngược với …
Chi tiết[Xét nghiệm 43] Globulin miễn dịch G (IgG) (Gammalobuline G/Immunoglobulin G)
Nhắc lại sinh lý IgG là gamma globulin chủ yếu (chiếm khoảng 70 – 80% tổng các globulin miễn dịch trong huyết thanh của người bình thường). Các IgG này có khả năng hoạt hoá bổ thể với chức năng chính là giúp cơ thể chống lại các kháng nguyên …
Chi tiết[Xét nghiệm 42] Globulin miễn dịch E (IgE). (Gammalobuline E / Immunoglobulin E)
Nhắc lại sinh lý Các IgE chủ yếu được niêm mạc đường hô hấp và tiêu hoá tiết ra. Chúng Có đặc tính cố định trên các tướng bào (mastocyte) và bạch cầu ưa bazơ là các tế bào có khả năng giải phóng các chất trung gian hóa học …
Chi tiết[Xét nghiệm 41] Globulin miễn dịch D (IgD)
GLOBULIN MIỄN DỊCH D (IgD). (Gammalobuline D / Immunoglobulin D) Nhắc lại sinh lý IgD được tìm thấy chủ yếu trên bề mặt của các tế bào lymphocyt B và có tác động như một receptor màng đối với lymphocyt B (B-cell antigen receptor), vì vậy globulin này có thể …
Chi tiết