[Cơ chế triệu chứng số 202] Mất thị trường

Rate this post

I. MÔ TẢ

Mất thị trường là giảm một phần thị trường bình thường. Độ rộng của thị trường bình thường (ở tư thế nhìn thẳng) khoảng 90° về phía thái dương, 50° về phía trên, 50° về phía mũi và 60° về phía dưới.

Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh nhằm phát hiện tình trạng mất khả năng nhận thức về một bên thị trường. Trong tình trạng này, bệnh nhân có thể nhận thức được một vật đang chuyển động trong phía trái của thị trường khi kích thích= lần lượt, song không thể nhận thức vật này khi kích thích đồng thời cả hai thị trường.

II. NGUYÊN NHÂN

Hay gặp

• Nhồi máu vùng động mạch não sau
• Nhồi máu vùng động mạch não giữa
• Xuất huyết thùy chẩm
• Thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi

Ít gặp

• Viêm võng mạc sắc tố
• U tuyến yên khổng lồ
• U sọ hầu
• Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm
• Xơ hóa rải rác

III. CƠ CHẾ

Nguyên nhân của mất thị trường (Xem bảng 5.33) được phân loại như sau:
1 các rối loạn cấu trúc trước giao thoa
2 các rối loạn tại giao thoa thị giác
3 các rối loạn cấu trúc sau giao thoa.

Tổng quát, mất thị trường cắt qua đường kinh tuyến đứng dọc (đường thẳng chia mỗi thị trường thành hai nửa) có nguyên nhân từ tổn thương trước giao thoa hoặc các bệnh về mắt nguyên phát. Mất thị trường không cắt qua đường kinh tuyến dọc, ví dụ như trong bán manh cùng bên, có nguyên nhân từ tổn thương tại giao thoa hoặc sau giao thoa thị giác.

Rối loạn trước giao thoa thị giác

Các rối loạn trước giao thoa gây mất thị trường một mắt cùng bên, có thể cắt qua đường kinh tuyến dọc (hay còn gọi là đường thẳng chia đôi thị trường).

ÁM ĐIỂM CAO – TẮC NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÕNG MẠC TRUNG TÂM

Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm trên hoặc dưới có thể gây nên nhồi máu nửa trên hoặc nửa dưới võng mạc, dẫn đến ám điểm cao phía trên hoặc phía dưới.

THỊ TRƯỜNG BỊ CO NHỎ – TẮC ĐỘNG MẠCH VÕNG MẠC TRUNG TÂM (CRAO) KHÔNG ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG MẠCH VÕNG MẠC – MI

Động mạch võng mạc – mi cấp máu cho điểm vàng và lõm trung tâm (ví dụ, phần trung tâm của thị trường). Tắc động mạch võng mạc trung tâm không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc – mi gây nhồi máu võng mạc, ngoại trừ phần trung tâm, dẫn tới thị trường bị co nhỏ.

THỊ TRƯỜNG BỊ CO NHỎ – VIÊM VÕNG MẠC SẮC TỐ

Dạng thường gặp nhất của viêm võng mạc sắc tố gây mất dần dần các receptor nhận cảm ảnh ánh sáng của tế bào que thuộc võng mạc ngoại vi, gây nên tình trạng nhìn kém khi ánh sáng yếu và mất tầm nhìn ở ngoại vi (hay còn gọi là thị trường bị co nhỏ).

ÁM ĐIỂM TRUNG TÂM – CÁC RỐI LOẠN THẦN KINH THỊ GIÁC

Khu vực thần kinh thị giác đi vào võng mạc tương ứng với vị trí của điểm mù sinh lý vì không có các receptor nhận cảm ánh Rối loạn trước giao thoa thị giác Các rối loạn trước giao thoa gây mất  thị trường một mắt cùng bên, có thể cắt qua đường kinh tuyến dọc (hay còn gọi là đườngthẳng chia đôi thị trường).

ÁM ĐIỂM CAO – TẮC NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÕNG MẠC TRUNG TÂM

Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm trên hoặc dưới có thể gây nên nhồi máu nửa trên hoặc nửa dưới võng mạc, dẫn đến ám điểm cao phía trên hoặc phía dưới.

THỊ TRƯỜNG BỊ CO NHỎ – TẮC ĐỘNG MẠCH VÕNG MẠC TRUNG TÂM (CRAO) KHÔNG ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG MẠCH VÕNG MẠC – MI

Động mạch võng mạc – mi cấp máu cho điểm vàng và lõm trung tâm (ví dụ, phần trung tâm của thị trường). Tắc động mạch võng mạc trung tâm không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc – mi gây nhồi máu võng mạc, ngoại trừ phần trung tâm, dẫn tới thị trường bị co nhỏ.

THỊ TRƯỜNG BỊ CO NHỎ – VIÊM VÕNG MẠC SẮC TỐ

Dạng thường gặp nhất của viêm võng mạc sắc tố gây mất dần dần các receptor nhận cảm ảnh ánh sáng của tế bào que thuộc võng mạc ngoại vi, gây nên tình trạng nhìn kém khi ánh sáng yếu và mất tầm nhìn ở ngoại vi (hay còn gọi là thị trường bị co nhỏ).

ÁM ĐIỂM TRUNG TÂM – CÁC RỐI LOẠN THẦN KINH THỊ GIÁC

Khu vực thần kinh thị giác đi vào võng mạc tương ứng với vị trí của điểm mù sinh lý vì không có các receptor nhận cảm ánh sáng của khu vực này. Các rối loạn về thần kinh thị giác có thể gây lan rộng điểm mù sinh lý và/hoặc ám điểm trung tâm.

ÁM ĐIỂM TRUNG TÂM–THOÁI HÓA ĐIỂM VÀNG

Các rối loạn tại điểm vàng chủ yếu do tổn thương võng mạc tại hố trung tâm và vùng quanh hố trung tâm. Hố trung tâm là nơi tập trung nhiều nhất các tế bào que và độ hội tụ cao nhất ở vị trí cố định (hay còn gọi là khu vực trung tâm của thị trường).

Tổn thương tại giao thoa thị giác

Tổn thương tại giao thoa thị giác gây rối loạn chức năng các sợi thần kinh chi phối cho bán võng mạc trung tâm, vì vậy gây bán manh hai bên thái dương. Tổn thương tại giao thoa thị giác chủ yếu là hậu quả của sự chèn ép từ một khối gần đó. Nguyên nhân hay gặp nhất là u tuyến yên khổng lồ. Các nguyên nhân khác bao gồm u sọ hầu và chứng xuất huyết tuyến yên.

Các dấu hiệu đi kèm tổn thương tại giao thoa thị giác bao gồm rối loạn trục dưới đồi – tuyến yên, đau đầu và bệnh não nước.

Các rối loạn sau giao thoa thị giác

Các rối loạn sau giao thoa gây giảm thị trường đồng danh. Các sợi thần kinh từ vỏ thị, tia thị và thể gối bên của đồi thị chứa các sợi chi phối cho nửa võng mạc thái dương cùng bên và nửa võng mạc trung tâm đối bên. Các sợi chi phối cho nửa võng mạc đối bên bắt chéo tại giao thoa thị giác.

Advertisement

BÁN MANH ĐỒNG DANH KHÔNG ẢNH HƯỞNG TỚI ĐIỂM VÀNG

Tổn thương thùy chẩm không ảnh hưởng tới vùng thị giác nguyên thủy sau bên, nơi chứa các sợi thần kinh đi tới điểm vàng và hố trung tâm, có thể gây nên bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng. Hố trung tâm và điểm vàng tạo nên một tỉ lệ nhỏ trong toàn bộ võng mạc tuy nhiên chúng lại được cung cấp một số lượng lớn các sợi thần kinh. Vì số lượng các sợi lớn như vậy, tổn thương thùy chẩm không hoàn toàn sẽ cung cấp đủ các sợi thần kinh để bảo vệ thị trường trung tâm.

IV. Ý NGHĨA

Trong việc phát hiện giảm thị trường có nguồn gốc trước giao thoa, phương pháp đối chiếu có độ nhạy 11-58%, độ đặc hiệu 93-99% và LR = 6.1. Trong việc phát hiện giảm thị trường có nguồn gốc tại giao thoa và sau giao thoa thị giác, phương pháp đối chiếu có độ nhạy 43-86%, độ đặc hiệu 86-95% và LR = 6.8

Tham khảo Bảng 5.34 về lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương bán cầu não một bên.

Nguồn: Mechanisms of clinical signs. 1st Edition. Mark Dennis Wiliam Bowen Lucy Cho

Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”

Xem tất cả cơ chế triệu chứng tại: https://ykhoa.org/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/

Giới thiệu tranphuong

Check Also

[Xét nghiệm 60] Hormon tăng trưởng (GH)

HORMON TĂNG TRƯỞNG (GH) (Hormone de Croissance Plasmatique / Growth Hormone (GH), Human Growth Hormone …