[Sinh lý thú vị 30] Những tính toán quan trọng trong sinh lý acid base

Rate this post

1, Nếu nồng độ H+ của mẫu máu là 40×10-9 Eq/L, pH của máu là?

pH của dung dịch chất tan là –log10 của nồng độ H+:

pH của mẫu máu với nồng độ H+ là 40×10-9 Eq/L:

2, Acid yếu HA, phân ly trong dung dịch chất tan thành H+ và bazo liên hợp A. Nếu pK của acid yếu là 4.5, nồng độ của HA hoặc A có cao hơn pH = 7.4 hay không? Cao hơn bao nhiêu?

Công thức Henderson – Hasselbalch được sử dụng để tính pH của dung dịch đệm khi nồng độ của acid yếu (HA) và base liên hợp (A-) được biết. Hoặc nó có thể được sử dụng để tính tỉ lệ nồng độ của HA và A- nếu biết pH của nó.

Cho câu hỏi này, pH của đệm là 4.5 và pH của dung dịch chất tan là 7.4, và được yêu cầu tính tỉ lệ A-/HA:

Thật vậy, pH = 7.4 cho một acid yếu với pK = 4.5, phải tồn tại nhiều ở dạng A- hơn là dạng HA (gấp 794 lần)

3, Tính những giá trị còn thiếu:

Câu hỏi quan tâm đến tính toán hệ đệm HCO3-/CO2, pK = 6.1. Cho hệ đệm này, HCO3- là base liên hợp A- và CO2 là acid yếu (HA). Phương trình Henderson – Hasselbalch, như được ứng dụng vào hệ đệm HCO3-/CO2, như sau:

Mặc dù giá trị cho CO2 thường là PCO2, cho công thức chúng ta cần để biết nồng độ CO2. Nồng độ CO2 được tính PCO2x0.03. (Nhân tố chuyển đổi 0.03 cho sự chuyển PCO2 từ mmHg thành nồng độ CO2 mmol/L).

4, Một người đàn ông bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bị giảm thông khí. Sự giảm thông khí => giữ lại CO2 => tăng PaCO2 lên 70 mmHg (cao hơn mức bình thường – 40 mmHg). Nếu nồng độ HCO3- động mạch của ông bình thường (24 mEq/L), pH động mạch của ông là? Giá trị đó có tương ứng với cuộc sống? Giá trị gì của HCO3- động mạch sẽ làm pH động mạch 7.4 ?

PCO2 = 70 mmHg, nồng độ HCO3- là 24 mEq/L. Ứng dụng phương trình Henderson –Hasselbalch để tính pH:

pH động mạch thấp nhất để sống là 6.8. Tính toán được pH = 7.16 => sống được 😀 nhưng bị acid máu nghiêm trọng. Để pH về bình thường (7.4) thì nồng độ HCO3- phải:

Trong cân bằng acid-base, bù trừ là quá trình giúp chỉnh pH về bình thường.

 

5, pK xấp xỉ cho hệ đệm đó là? Tại pH = 7.4, dạng ưu thế của hệ đệm là gì, HA hay A-? Nếu H+ được thêm vào dung dịch chất tan chứa hệ đệm đó, sự thay đổi tuyệ nhất ở pH xuất hiện giữa pH =8 và 9, hay giữa pH 6 và 7, hay giữa pH 5 và 6?

Đường cong chuẩn độ giúp ta quan sát hiểu được hệ đệm và phương trình Henderson – Hasselbalch. pK của hệ đệm trong hình 4.2 là pH tại nồng độ tại dạng HA và A- cân bằng (pH = 6.5). pH trùng hợp với điểm giữa vùng tuyến tính của đường cong chuẩn độ, nơi thêm H+ hay bớt H+ gây sự thay đổi nhỏ nhất trong pH của dung dịch chất tan. Để xác định dạng nào của hệ đệm ưu thế hơn tại pH = 7.4, tại vị trí pH = 7.4 ở trục x, quan sát, chúng ta có thể thấy dạng ưu thế hơn là A-. Nếu H+ được thêm vào => thay đổi pH lớn nhất xuất hiện giữa 8 và 9.

Case được dịch từ sách: Physiology cases and problems
Tham khảo bản dịch của: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ – Khoa Y ĐHQG TP.HCM

Giới thiệu Haunguyen

Check Also

[Xét nghiệm 59] Hormon tạo hoàng thể (LH)

HORMON TẠO HOÀNG THỂ (LH) (Hormone lutéinisante / Luteinizing Hormone) Nhắc lại sinh lý Hormon …