1.MÔ TẢ
Người khám đứng ở phía trước của bệnh nhân, gấp thụ động của cả khuỷu tay và vai đến 90 °, sau đó người khám xoay khớp vai vào phía trong cho đến khi cơn đau được ghi nhận (xem Hình 1.19).
2.NGUYÊN NHÂN
Hầu hết các chấn thương vai bao gồm :
• Chấn thương dây chằng vai
• Viêm dây chằng khớp vai
• Gai xương mỏm cùng vai
• Dày dây chằng quạ đòn
3.CƠ CHẾ
Trong việc thực hiện động tác này, lồi củ lớn của xương cánh tay (với cơ trên gai đính kèm) được đẩy vào các dây chằng quạ đòn – gây đau.
Trong một bờ vai khỏe mạnh, các dây chằng của các cơ vai đi qua một khoảng hẹp giữa mỏm cùng vai của xương bả vai, bao hoạt dịch và đầu của xương cánh tay. Bất kỳ tắc nghẽn hoặc hẹp không gian này có thể gây ra kẹt các dây chằng và cơ bắp, chèn ép bao hoạt dịch và gây đau.
Tương tự như vậy, nếu các cơ bắp đã bị thương từ quá trình khác, bất kỳ kích thích gây ra bởi sự chuyển động cọ xát trong không gian nhỏ này sẽ gây đau. Giống như nghiệm pháp của Neer (được thảo luận trong chương này), nghiệm pháp va chạm của Hawkins là một nỗ lực để phát hiện tổn thương hoặc viêm cơ hay dây chằng khớp vai trong không gian dưới mỏm cùng vai (nghĩa là để tái tạo hội chứng đau dưới mỏm cùng vai). Nếu cơn đau được cảm nhận trong quá trình nén, dây chằng hoặc cơ được cho là bị thương. Tổn thương dây chằng khớp vai/ Viêm gân Nghiệm pháp dương tính do 2 cơ chế
• Nếu các cơ ở khớp vai yếu hoặc bị thương, xương cánh tay có thể bị dịch về phía trước (như các cơ thường giữ
nó trong khớp vai) và gây ra va chạm.
• Kích thích tổn thương gân từ trước (không phân biệt nguyên nhân ban đầu) càng trầm trọng hơn do bị buộc phải
thông qua một không gian hẹp, gây đau đớn hơn nữa.
4.Ý NGHĨA
Giống như nghiệm pháp của Neer, Hawkins có giá trị chẩn đoán giới hạn. Nó có độ đặc hiệu thấp và chỉ có độ nhạy vừa phải và chỉ có thể có giá trị nếu cơn đau theo nghiệm pháp là nghiêm trọng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra:
• Độ nhạy 92% và độ đặ hiệu 26-44% để xác định viêm gân dây chằng khớp vai, NLR của 0.34
• Độ nhạy 83% và độ đặ hiệu 51% để xác định rách dây chằng khớp vai, NLR của 0.3.45
Nhận được kết quả, kết quả dương tính ít có giá trị cho người khám; nghiệm pháp âm tính có một số giá trị mặc dù nó không hoàn toàn loại trừ bệnh lý cơ bản .
Nguồn: Mechanisms of Clinical Signs. 1st Edition. Mark Dennis William Bowen Lucy Cho.
Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”
Xem tất cả Cơ chế tiệu chứng tại: