1.MÔ TẢ Bác sĩ Adolph Kussmaul lần đầu tiên đặt tên cho triệu chứng này năm 1873 khi ông thấy rằng có một sự không đồng bộ giữa mất mạch ngoại biên và đáp ứng nhịp tim trong thì hít vào ở bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt. …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 114] Hiệu áp rộng
1.MÔ TẢ Là hiệu số huyết áp lớn hơn 55-60mmHg 2.NGUYÊN NHÂN Phổ biến •Lớn tuổi • Hở chủ • Giai đoạn sau của sốc nhiễm trùng • Tăng cung lượng tim • Cường giáp 3.CƠ CHẾ Lớn tuổi Yếu tố quy định hiệu áp của người bệnh rất phức …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 113] Huyết áp kẹt
1.MÔ TẢ Là huyết áp mạch nhỏ hơn 20mmHg 2.NGUYÊN NHÂN Phổ biến • Suy tim • Hẹp động mạch chủ • Shock giảm thể tích Hiếm gặp • Bệnh cơ tim phì đại • Hẹp van hai lá 3.CƠ CHẾ Phải nhớ rằng huyết áp tâm thu là áp …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 112] Phù ngoại biên
1.MÔ TẢ Là sự tích tụ dịch bất thường dưới da hoặc trong các khoang cơ thể, gây ra phù nề hoặc lõm da khi ấn. 2.NGUYÊN NHÂN Bệnh liên quan đến phù ngoại biên rất nhiều. Có thể kể ra các nguyên nhân chính là: Phổ biến: • Suy …
Chi tiết[VYPO] Swan Ganz và đặt ống thông tim bên phải
Một công cụ được sử dụng trong khoa tim mạch mà đôi khi bị mang tiếng xấu là catheter Swan-Ganz (hay còn gọi là Ống thông tim phải). Ống thông này (4-7F) thường được đưa vào qua tĩnh mạch ở chi hoặc cổ (các vị trí phổ biến: tĩnh mạch …
Chi tiết[VYPO] Upadacitinib thể hiện hiệu quả vượt trội so với Abatacept
Upadacitinib thể hiện hiệu quả vượt trội so với Abatacept 2 thuốc trị viêm khớp dạng thấp được so sánh head to head trong 1 thử nghiệm lâm sàng pha III có hơn 600 bệnh nhân tham gia. Kểt quả được xuất bản trên NEJM vào 15-10-2020 Chi tiết tại: https://pharmavn.org/upadacitinib-vs-abatacept-trong-dieu… …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 111] Nốt Osler
1.MÔ TẢ Nốt da cứng, đỏ tím, gồ nhẹ, thường có bề mặt nhợt nhạt. Hầu hết thấy ở đầu ngón tay, ngón chân, nhưng cũng thể có ở mô lòng bàn tay , bàn chân và thường đau. 2.NGUYÊN NHÂN Phổ biến • Viêm nội tâm mạc do vi …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 110] Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch phổi
1.MÔ TẢ Trong trường hợp không có tăng áp động mạch phổi nặng, âm thổi được mô tả là âm thổi đầu tâm trương, giảm dần cường độ, nghe rõ ở liên sườn 3 hoặc 4 ở bờ trái xương ức. Cũng như các âm thổi có nguyên nhân từ …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 109] Âm thổi tâm trương: âm thổi hẹp van hai lá
1.MÔ TẢ Rù tâm trương, tần số thấp nghe rõ bằng phần chuông của ống nghe khi đặt ở vùng van hai lá trước tim khi bệnh nhân nằm ở tư thế nghiêng trái. 2.NGUYÊN NHÂN • Bệnh tim hậu thấp – thường gặp nhất • Hẹp van hai lá …
Chi tiết[Cơ chế triệu chứng số 108] Âm thổi tâm trương: tên một số dấu hiệu của hở van động mạch chủ
Hở van động mạch chủ trước đây đã được gọi theo nhiều tên khác nhau (xem bảng 3.3). Mặc dù những tên gọi này có cách gọi tên và cách diễn đạt rất thú vị, cơ chế và ý nghĩa của chúng đến nay vẫn còn chưa rõ ràng. …
Chi tiết