[ Bệnh học tim mạch 20 ] – Viêm màng ngoài tim co thắt

Rate this post

Định nghĩa của viêm màng ngoài tim co thắt

Viêm màng ngoài tim co thắt được đặc trưng bởi tình trạng dày, sẹo hóa màng ngoài tim và làm hạn chế đi quá trình đổ đầy thất. Viêm màng ngoài tim co thắt thứ phát sau viêm màng ngoài tim cấp.

Dịch tể của viêm màng ngoài tim co thắt

Viêm màng ngoài tim co thắt ít phổ biến hơn so với viêm màng ngoài tim cấp.
Khoảng 10% trường hợp viêm màng ngoài tim cấp tiến triển thành viêm màng ngoài tim co thắt. Nam giới trung niên là nhóm bệnh nhân hay gặp nhất.

Nguyên nhân của viêm màng ngoài tim co thắt

Trong quá khứ, viêm màng ngoài tim co thắt được cho là liên quan đến viêm màng ngoài tim nhiễm khuẩn và viêm màng ngoài tim mủ. Ở các nước phát triển, tình trạng này càng ngày càng hiếm gặp. Viêm màng ngoài tim co thắt thường vô căn xảy ra sau phẫu thuật tim hoặc xạ trị trong điều trị mastocarcinoma – ung thư biểu mô tuyến vú và các bệnh lý ung thư khác. Viêm màng ngoài tim co thắt do xạ trị thường biểu hiện 10 năm sau khi tiến hành liệu pháp.

High-yield:
Lao được cân nhắc là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm màng ngoài tim co thắt ở các nước đang phát triển.

Sinh lý bệnh của viêm màng ngoài tim co thắt

Tình trạng viêm của màng ngoài tim dẫn đến giải phóng fibrin và hình thành tràn dịch màng ngoài tim. Hai tình trạng trên sẽ khiến lá thành và lá tạng của màng ngoài tim dày và dính. Màng ngoài tim bị xơ cứng – Sclerotic pericardium không thể dãn ra và sẽ làm hạn chế tim trong suốt thời kỳ tâm trương, dẫn đến suy tim phải.

Các đặc điểm lâm sàng của viêm màng ngoài tim co thắt

Các triệu chứng

Viêm màng ngoài tim co thắt dễ dẫn đến suy tim phải. Các triệu chứng bao gồm có:
• Khó thở
• Bụng sưng phồng: Gan lớn, Báng
• Sung huyết gan – hepatic congestion: Đau vùng hạ sườn phải
Các triệu chứng khác bao gồm có: mệt mỏi, đau ngực, và hồi hộp

Các dấu hiệu

  • Tĩnh mạch cổ nổi
  • Dấu Kussmaul
  • Phù các chi
  • Báng
  • Tiếng gõ màng ngoài tim.
  • Mạch nghịch lý

Chẩn đoán viêm màng ngoài tim co thắt

X quang ngực

Được cân nhắc là xét nghiệm ban đầu tốt nhất có thể cho thấy tình trạng dày màng ngoài tim và vôi hóa với bóng tim bình thường.

Siêu âm tim

Siêu âm tim thường cho thấy các biểu hiện sau:

  1. Dày màng ngoài tim (3–5 mm)
  2. Bất thường đổ đầy thất
  3. Nhĩ trái và nhĩ phải to
    Siêu âm tim cũng được dùng để loại trừ các bệnh lý khác như bệnh cơ tim.

Note:
Mạch nghịch lý là biểu hiện huyết áp tâm thu giảm hơn 10mmHg trong khi hít vào.
Note:
Tiếng gõ màng ngoài tim được nghe ở bờ trái xương ức và do dừng đột ngột quá trình đổ đầy thất ờ đầu tâm trương.
Note:
Dấu Kussmaul là dấu tăng nghịch thường áp suất của tĩnh mạch cổ khi hít vào do giới hạn muộn quá trình đổ đầy thất.
High-yield:
Dấu Kussmaul còn gặp ở bệnh cơ tim hạn chế. Dấu Kussmaul không gặp ở chèn ép tim.

MRI tim

Cho thấy hình ảnh màng ngoài tim dày và vôi hóa tim

Thông tim – Cardiac catheterization

Có thể phát hiện được áp lực đổ đầy thất, các dấu hiệu khác của viêm màng
ngoài tim co thắt. Đây là một kỹ thuật chẩn đoán, xâm lấn, không được sử dụng
“đầu tay”. Biểu hiện điển hình của viêm màng ngoài tim co thắt đó là dấu hiệu
bình nguyên “dip and plateau” hay còn gọi là dấu hiệu góc vuông – square root sign.

Chẩn đoán phân biệt của viêm màng ngoài tim co thắt

  • Chèn ép tim
  • Bệnh cơ tim dãn
  • Tràn dịch màng ngoài tim
  • Bệnh cơ tim hạn chế.

Điều trị viêm màng ngoài tim co thắt

  1. Điều trị bệnh nền.
  2. Điều trị triệu chứng, như là quản lý quá tải dịch bằng lợi tiểu.
  3. Điều trị tiệt căn phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim – pericardiectomy (hoặc
    có thể sử dụng pericardial stripping). Đối với phẫu thuật cắt màng ngoài
    tim, có thể tiến hành cắt bỏ hết hoặc một phần màng ngoài tim (hiệu quả chỉ 50%)

Tiên lượng đối với viêm màng ngoài tim co thắt

Phương án tốt nhất trong điều trị viêm màng ngoài tim co thắt đó là phát hiện và bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt. Viêm màng ngoài tim co thắt đáp ứng kém với điều trị nội, trong khi đó phẫu thuật là phương án điều trị triệt để nhưng lại có rủi ro cao. Tiên lượng thời gian dài phụ thuộc vào nguyên nhân. Viêm màng ngoài co thắt vô căn có tiên lượng tốt nhất, sau đó là viêm MNT co thắt sau phẫu thuật. Co thắt sau xạ trị có tiên lượng xấu nhất.

Note:
Biểu hiện không đặc hiệu trên ECG: điện thế của phức bộ QRS giảm và sóng T đảo ngược ở tất cả các chuyển đạo

? Các câu hỏi đánh giá

Question 7.3: Một bệnh nhân nữ 27 tuổi vào viện do ho có đàm,đàm có màu gỉ sắt, và biểu hiện khó thở, các triệu chứng này đã xuất hiện trong vòng 1 tuần. Bệnh nhân này không thể nói tiếng Anh được tốt, và bạn trai của cô cho biết rằng bệnh nhân không mắc bệnh lý gì và luôn có sức khỏe tốt ngoại trừ cảm lạnh vào tuần trước. Theo bệnh nhân thì tuần vừa qua bệnh nhân ổn, mặc dù có cảm giác yếu người. Thăm khám lâm sàng, huyết áp bệnh nhân là 120/80mmHg, mạch 68bpm, tần số thở là 12/’ và nhiệt độ là 36.6oC. Nghe phổi phát hiện ran khi hít vào. X quang ngực cho có kết quả như dưới. Thuốc nào được cho là có liên quan đến tình trạng tương tự mà bệnh nhân đang phải trải qua.

Advertisement

A.Quinidine
B.Anthracyclines
C.Metoprolol
D.Vincristine
E.Cisplatin

Tài liệu tham khảo:

1. Lecturio () Cardiovascular Pathology

2. Bệnh học tim mạch. Bản dịch của Trần Khánh Luân (Đại học Y Dược Huế) và Phan Nguyên Hiếu (Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh)

Mời các bạn đọc tất cả ” Bệnh học lâm sàng ” tại: https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/benh-hoc-tim-mach/

Giới thiệu Dr.ngthao92

Check Also

[Xét nghiệm 59] Hormon tạo hoàng thể (LH)

HORMON TẠO HOÀNG THỂ (LH) (Hormone lutéinisante / Luteinizing Hormone) Nhắc lại sinh lý Hormon …