[Cơ chế triệu chứng số 201] Thị lực

Rate this post

I. MÔ TẢ

Thị lực là dấu hiệu quan trọng của mắt. Thị lực đo được nhờ sử dụng bảng Snellen. Giảm thị lực là đặc điểm của bệnh nhân không có khả năng đọc được dòng 6/9 hoặc có sự thay đổi đáng kể thị lực do màng đáy. Bệnh nhân mắc tật khúc xạ sử dụng kính hoặc sử dụng kính khúc xạ lõm trong suốt quá trình thăm khám để bù lại tật khúc xạ. (Lưu ý: phần này chỉ tập trung vào các nguyên nhân về thần kinh học gây bất thường về thị lực. Các kiến thức về nhãn khoa sẽ được bàn luận ở những chương khác.)

II. NGUYÊN NHÂN

HAY GẶP

• Nhồi máu thùy chẩm hai bên
• Xuất huyết thùy chẩm hai bên
• Viêm thần kinh thị giác
• Tăng áp lực nội sọ (ví dụ: tăng áp lực nội sọ tự phát, tổn thương dạng khối)

ÍT GẶP

• Đau đầu migrain kiểu thị giác
• Bệnh thiểu dưỡng thần kinh thị (AION)
• Hội chứng đỉnh góc mắt
• Tổn thương dạng khối (ví dụ: u, áp xe, AVM)
• Tắc xoang tĩnh mạch não

III. CƠ CHẾ

Các nguyên nhân gây giảm thị lực bao gồm:

1 Tổn thương trước giao thoa một hoặc hai bên.

2. Tổn thương sau giao thoa hai bên.

Tổn thương tại giao thoa và sau giao thoa thị giác một bên thường không gây giảm thị lực. Chúng thường gây giảm thị trường nhiều hơn. Xem ‘Giảm thị trường’ trong chương này.

Tổn thương trước giao thoa một hoặc hai bên

Tổn thương trước giao thoa một bên (ví dụ: u thần kinh đệm thị giác, viêm thần kinh thị giác) gây mất thị lực một mắt cùng bên. Các triệu chứng phối hợp có thể gồm phù gai thị, teo thần kinh thị và tổn thương phản xạ đồng tử hướng tâm(RAPD). Đoạn trong sọ của thần kinh thị giác được nuôi dưỡng bởi các nhánh động mạch sọ trước, sọ giữa và động mạch thông trước. Chính vì sự cấp máu rộng rãi này, tổn thương nhồi máu khá hiếm gặp.

Tổn thương sau giao thoa hai bên

Tổn thương thùy chẩm hai bên (ví dụ: nhồi máu, xuất huyết) gây bệnh mù vỏ não. Bệnh nhân có thể không nhận thức được sự bất thường này (còn gọi là bệnh anosognosia).

Advertisement

IV. Ý NGHĨA

Theo nghiên cứu gồm 317 bệnh nhân, thị lực nhìn gần 6/12 (hay 20/40) hoặc tệ hơn có độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 74%, LR = 2,8 đối sự phát hiện bệnh về mắt có ý nghĩa. Thị lực nhìn xa 6/9 (hay 20/30) hoặc tệ hơn có độ nhạy 74%, độ đặc hiệu 73%, LR = 2.7 với sự phát hiện bệnh về mắt có ý nghĩa.

Nguồn: Mechanisms of clinical signs. 1st Edition. Mark Dennis Wiliam Bowen Lucy Cho

Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”

Xem tất cả cơ chế triệu chứng tại: https://ykhoa.org/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/

Giới thiệu tranphuong

Check Also

[Xét nghiệm 60] Hormon tăng trưởng (GH)

HORMON TĂNG TRƯỞNG (GH) (Hormone de Croissance Plasmatique / Growth Hormone (GH), Human Growth Hormone …