I. MÔ TẢ
Yếu cơ được đặc trưng bởi độ yếu, phân bố giải phẫu và các triệu chứng liên quan (ví dụ: dấu hiệu nơron vận động thấp, dấu hiệu nơron vận động cao , dấu hiệu định khu vỏ não). Yếu cơ được đánh giá theo một thang điểm được phát triển bởi Hội đồng nghiên cứu Y khoa Anh quốc (MRC) trong suốt thế chiến II (xem Bảng 5.36).
II. NGUYÊN NHÂN
Hay gặp
• Nhồi máu vùng động mạch não giữa
• Xuất huyết não
• Nhồi máu ổ khuyết, trụ sau bao trong
•Bệnh tủy xương
•Chèn ép đơn dây thần kinh (ví dụ: hội chứng ống cổ tay)
•Bệnh rễ thần kinh
• Giảm kali máu Ít gặp
• Xơ cứng rải rác
•Bệnh thần kinh ngoại vi
• Nhồi máu vùng động mạch não trước
• Hội chứng Guillain–Barré
•Bệnh nhược cơ
•Bệnh cơ
• Liệt Todd
• Hạ đường huyết
•Bại liệt
III. CƠ CHẾ
Cơ chế gây yếu cơ được phân loại theo phân bố giải phẫu và các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu của nơron vận động trên, nơron vận động dưới, các dấu hiệu khu trú ở vỏ não…). Xem Bảng 5.37 và 5.38.
Cơ chế gây yếu cơ bao gồm:
1 tổn thương trung tâm vận động ở vỏ não
2 tổn thương trụ sau, bao trong
3 tổn thương thân não trung tâm
4 tổn thương tủy sống
5 bệnh rễ thần kinh
6 hội chứng Guillain–Barré
7 bệnh thần kinh ngoại vi
8 các rối loạn về liên kết thần kinh cơ
9 bệnh cơ
10 các bệnh chuyển hóa, ngộ độc, viêm nhiễm.
Tổn thương trung tâm vận động ở vỏ não
Gây liệt nửa người đối bên theo phân bố bản đồ chức năng của trung tâm vận động vỏ não (hay còn gọi là người lùn cân đối). Các dấu hiệu nơron vận động trên đi kèm khá trưng. Ngay sau khi xảy ra nhồi máu cấp vùng trung tâm vận động vỏ não, mất trương lực, liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ xuất hiện. Liệt cứng và tăng phản xạ sẽ xuất hiện sau vài ngày đến nhiều tuần.
Tổn thương trụ sau, bao trong
Gây liệt vận động hoàn toàn nửa người đối bên gồm mặt, tay và chân. Các triệu chứng của nơron vận động trên đi kèm rất đặc trưng. Do tính liền kề gần sát của các sợi thần kinh với nhau ở khu vực trụ sau bao trong, thậm chí chỉ cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây ra các dấu hiệu liệt hoàn toàn nửa người\ biểu hiện ở mặt, tay và chân. Nguyên nhân hay gặp nhất là nhồi máu ổ khuyết.
Tổn thương thân não trung tâm
Tổn thương thân não trung tâm có thể tác động đến nhân vận động dây thần kinh sọ và/ hoặc các dải đi xuống của các sợi vận động. Các tổn thương thân não được đặc trưng bởi các dấu hiệu vận động và/hoặc cảm giác mà chúng cắt ngang qua đường giữa (ví dụ: dấu hiệu thần kinh sọ cùng bên và dấu hiệu của các dải đối bên). Nguyên nhân bao gồm hội chứng mạch máu thân não trung tâm, nhồi máu xuất huyết, xơ cứng rải rác và u).
Tổn thương tủy sống
Tổn thương tủy sống một bên tác động lên dải vỏ tủy bên gây yếu cơ cùng bên. Các sợi thần kinh vận động trên cắt ngang tại bắt chéo tháp ở hành não. Các dấu hiệu nơron vận động trên khá đặc trưng.
Bệnh rễ thần kinh
Các triệu chứng vận động xảy ra theo phân bố của các rễ thần kinh. Tổn thương rễ thần kinh điển hình gây ra rối loạn cảm giác dương tính (ví dụ: đau), rối loạn cảm giác âm tính (ví dụ: giảm cảm giác) theo phân bố
của một hoặc nhiều các rễ thần kinh. Các dấu hiệu thuộc nơron vận động dưới khá đặc trưng. Tổn thương cơ học các rễ thần kinh là nguyên nhân gây thoái hóa sợi trục và bao myelin nằm xa vị trí tổn thương (hay còn gọi là thoái hóa kiểu Wallerian), dẫn đến giảm cảm giác và vận động theo phân bố của rễ thần kinh tổn thương. Nguyên nhân hay gặp bao gồm gai đôi cột sống, bệnh về đĩa gian đốt sống và các khối u. Xem Bảng 5.38.
Hội chứng Guillain–Barré (GBS)
Hội chứng Guillain–Barré (GBS), hay còn gọi là bệnh viêm đa rễ thần kinh thoái hóa myelin cấp tính, được đặc trưng bởi tình trạng thoái hóa myelin cùng tổn thương thoái hóa nhiều sợi trục và Xem tiếp ở trang 433.
thâm nhiễm lympho và đi kèm với tình trạng viêm nhiễm trước đó (ví dụ: Campylobacter jejuni, herpes viruses, Mycoplasma pneumoniae). Hội chứng Guillain Barré điển hình gây nên liệt mềm ở nhóm cơ ngọn chi, tiến triển dần về gốc chi (hay còn gọi là yếu cơ theo xu hướng lên trên). Các triệu chứng nơron vận động dưới khá đặc trưng.
Bệnh thần kinh ngoại vi
Nguyên nhân bao gồm bệnh đơn dây thần kinh và bệnh thần kinh ngoại vi phụ thuộc chiều dài.
CHÈN ÉP ĐƠN DÂY THẦN KINH
Tổn thương cơ học gây thoái hóa sợi trục và myelin xa vị trí tổn thương (hay còn gọi là thoái hóa kiểu Wallerian), gây giảm vận động và cảm giác theo phân bố của dây thần kinh ngoại vi bị tổn thương. Nguyên nhân bao gồm hội chứng đường hầm cổ tay, liệt thần kinh mác chung và liệt thần kinh quay (ví dụ: liệt “đêm thứ Bảy”).
BỆNH THẦN KINH NGOẠI VI PHỤ THUỘC CHIỀU DÀI
Bệnh thần kinh ngoại vi phụ thuộc chiều dài có thể có nguyên nhân từ sự suy giảm chức năng của màng nhân trong tổng hợp enzym, protein, rối loạn chức năng dẫn truyền sợi trục hay rối loạn chuyển hóa năng lượng. Rối loạn chuyển hóa tại dây thần kinh ngoại vi gây thoái hóa các sợi thần kinh ở đầu xa và theo hướng về phía trung tâm. Nguyên nhân bao gồm đái tháo đường typ 2, uống rượu và các bệnh di truyền về thần kinh.
Các rối loạn về liên kết thần kinh cơ
Bệnh nhược cơ gây nên bởi các kháng thể trực tiếp kháng receptor của acetylcholin trên màng thần kinh cơ sau synap. Bệnh nhược cơ điển hình tác động đến cơ mắt và cơ mặt, thông qua giảm cơ lực khiến bệnh nhân giảm vận động. Hội chứng Lambert-Eaton là hội chứng cận u liên quan đến ung thư phổi tế bào nhỏ, gây nên bởi các kháng thể kháng kênh canxi trước synap. Đặc trưng bởi yếu cơ gốc chi và yếu kiểu nhất thời tăng lên khi vận động.
Các bệnh về cơ
Các bệnh về cơ về mặt điển hình thường gây yếu cơ gốc chi. Một ngoại lệ là trường hợp loạn dưỡng có xu hướng tác động lên nhóm cơ vùng sọ và ngọn chi. Nguyên nhân gây các bệnh về cơ gồm loạn dưỡng cơ, bệnh chuyển hóa cơ và bệnh viêm cơ.
Các bệnh về cơ liên quan chuyển hóa, ngộ độc và viêm nhiễm
Các bệnh về chuyển hóa và ngộ độc có thể gây yếu cơ vì những thay đổi trong tính hưng phấn (nói cách khác liên quan đến điện thế nghỉ của màng) của các sợi thần kinh và/hoặc các sợi cơ, hoặc vì chất độc tác động trực tiếp lên thần kinh hoặc cơ. Nguyên nhân bao gồm hạ kali máu, hạ đường máu, ngộ độc strychnin, cơ tetani và bệnh ngộ độc thịt.
CLOSTRIDIUM BOTULINUM
Bệnh ngộ độc thịt có tác nhân là vi khuẩn Clostridium botulinum, vi khuẩn này sản sinh ra chất độc ngăn chặn sự giải phóng acetylcholin từ cúc tận cùng.
LIỆT TICK
Liệt Tick gây nên bởi một chất được sản sinh từ con bọ ve khi hút máu người, làm tăng vận chuyển natri qua màng mà không tác động lên liên kết thần kinh cơ. Chức năng của cúc tận cùng sẽ nhanh chóng cải thiện sau khi loại bỏ bọ ve. Các đặc trưng của bệnh gồm liệt mềm và thất điều cấp tính, có thể gây tổn thương hành tủy và ngừng hô= hấp.
IV. Ý NGHĨA
Phân độ, phân bố và tiến triển của yếu cơ cùng các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu nơron vận động trên, nơron vận động dưới, khu trú ở vỏ não) rất quan trọng khi đánh giá nguyên nhân gây bệnh.
Nguồn: Mechanisms of clinical signs. 1st Edition. Mark Dennis Wiliam Bowen Lucy Cho
Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”
Xem tất cả cơ chế triệu chứng tại: https://ykhoa.org/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/