[Cơ chế triệu chứng số 257] Bệnh võng mạc do đái tháo đường

Rate this post

I. MÔ TẢ

Bệnh lí võng mạc do đái tháo đường là 1 thuật ngữ chung để mô tả các bệnh về mắt do biến chứng của đái tháo đường. Một số thuật ngữ và nguyên nhân trùng lặp với bệnh lí võng mạc do tăng huyết áp và có chung con đường đích. Xem ‘Bệnh lí võng mạc do tăng huyết áp’ ở Phần 3, ‘Triệu chứng bệnh tim mạch’. Nói chung, bệnh lí võng mạc do đái tháo đường có thể chia thành các loại như Hình 7.1.

II. NGUYÊN NHÂN

• Đái tháo đường
• Bệnh lí võng mạc do tăng huyết áp cũng có thể gây ra 1 số biến đổ tương tự

III. CƠ CHẾ

Cơ chế đằng sau những thay đổi này rất phức tạp và hiện này vẫn chưa được biết rõ. Tăng đường huyết mãn tính được cho là yếu tố chính dẫn đến bệnh lí võng mạc do đái tháo đường, khởi đầu bằng 1 loạt các thay đổi mà cuối cùng dẫn đến 2 trạng thái bệnh lí chính:
1 thay đổi tính thấm thành mạch – mạch máu bị vỡ hoặc chỉ “rò rỉ”
2 thiếu máu võng mạc liên quan đến tình trạng tân sinh mạch máu.
Những thay đổi này liên quan đến thị trường, gây phù hoàng điểm và bệnh lí võng mạc do tiểu đường tăng sinh.

Tuy nhiên, có nhiều bệnh lí khác nhau góp phần vào tiến triển của 2 trạng thái bệnh trên. Bảng 7.2 có chứa những phần chính.

IV. GIÁ TRỊ CỦA TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng bệnh lí võng mạc do đái tháo đường là triệu chứng rất quan trọng và cần theo dõi kĩ. Mức độ của bệnh lí võng mạc do đái tháo đường lúc chẩn đoán càng nặng, thì nguy cơ tiến triển bệnh càng cao; điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của kiểm soát đường máu. Bệnh lí võng mạc tăng sinh và phù hoàng điểm có thể điều trị đạt kết quả ở hầu hết các ca trước khi bệnh nhân bị mù lòa, cho thấy việc phát hiện và kiểm soát triệu chứng bệnh là rất quan trọng trong bất kì trường hợp nào.

Những thay đổi liên quan đến bệnh lí võng mạc do đái tháo đường gặp ở:
• Hầu hết bệnh nhân có đái tháo đường tuyp 1 trên 20 năm
• 80% bệnh nhân có đái tháo đường tuyp 2 trên 20 năm.

Sau 10 năm, bệnh lí võng mạc tiến triển gặp ở 50% bệnh nhân đái tháo đường type  và 10% bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Bác sĩ lâm sàng có thể đánh giá thị lực bệnh nhân để đánh giá mức độ nguy hiểm của bệnh lí võng mạc.

Advertisement

Những điểm tìm được là:
• Phù hoàng điểm ít khi được phát hiện bởi 1 bác sĩ không phải chuyên khoa.
• Sử dụng kính hiển vi soi đáy mắt thấy đồng tử bệnh nhân giãn với độ đặc hiệu 53-69% khi người làm là 1 bác sĩ không chuyên khoa, còn bác sĩ chuyên khoa lên tới 91–96% với PLR là 10.2.
Các nghiên cứu đề xuất rằng các triệu chứng của bệnh lí võng mạc do đái tháo đường khó có thể phát hiện bởi 1 bác sĩ không phải là chuyên khoa mắt!

Nguồn: Mechanisms of clinical signs. 1st Edition. Mark Dennis Wiliam Bowen Lucy Cho

Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”

Xem tất cả cơ chế triệu chứng tại: https://ykhoa.org/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/

Giới thiệu tranphuong

Check Also

[Xét nghiệm 60] Hormon tăng trưởng (GH)

HORMON TĂNG TRƯỞNG (GH) (Hormone de Croissance Plasmatique / Growth Hormone (GH), Human Growth Hormone …