[Xét nghiệm 52] Hematocrit (Hct)

Rate this post

HEMATOCRIT (Hct)

(Hematocrite/ Hematocrit, Packed Cell Volume [PCV])

 

NHẮC LẠI SINH LÝ

     Hematocrit (Hct) được định nghĩa như là tỷ lệ tương quan của các hồng cầu so với huyết tương (tính theo đơn vị thể tích) trong một mẫu máu. Sau khi lấy mẫu máu, hồng cầu sẽ bị lắng xuống đáy của ống nghiệm. Xác định tỷ lệ phần trăm của các tế bào hồng cầu bị lắng này so với thể tích huyết tương sẽ cho ra giá trị hematocrit.

      Hematocrit có thể được sử dụng để đánh giá mức độ mất máu của BN. Giảm 3% giá trị Hct tương đương mất khoảng 1 đơn vị máu. Song cần ghi nhân một điều là tình trạng giảm Hct này thường không xảy ra ngay tức khắc sau khi có mất máu. Vì vậy, khi có mất máu với một lượng lớn, cũng sẽ có mất một lượng ngay bằng các tế bào hồng cầu và huyết tương và giá trị hematocrit có thể vẫn không thay đổi trong một thời gian. Với cố gắng bù trừ lại tình trạng mất máu và phục hồi lại thể tích huyết tương trở về mức bình thường, cơ thẻ sẽ dịch chuyển từ khoảng trong tế vào và khoảng kẽ tới khu vực trong lòng mạch. Tuy vậy, các tế bào hồng cầu không thể tự  bồi phụ lại trong thời gian ngắn như vậy, khiến tỷ lệ phần trăm tương đối của hồng cầu so với huyết tương (hematocrit) sẽ bị giảm đi.

Hematocrit là 1 thông số hữu ích chỉ khi tình trạng thể tích dịch của BN bình thường. Khi thể tích dịch trong cơ thể bình thường và tổng số lượng hồng cầu và hematocrit bình thường, giá trị của hematocrit vào khoảng 3 lần giá trị nồng độ hemoglobin.

 

 

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

  1. XN thường chỉ định cùng với XN công thức máu.
  2. Có thể được sử dụng để theo dõi tình trạng mất máu và đáp ứng với điều trị truyền máu.

 

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

XN được tiến hành trên huyết tương. Không nhất thiết yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy mẫu làm XN.

Tiến hành lấy mẫu máu trước khi BN đi tắm, hoặc làm vệ sinh hàng ngày do các hoạt động này có thể gây tăng tạm thời Hct.

Có thể thu mẫu máu XN theo 2 cách:

– Xác định Hct trên máu mao mạch (tức là máu lấy từ đầu ngón tay hoặc gót chân của trẻ nhỏ):

  • Sau khi chọc kim, loại bỏ giọt máu đầu tiên và sử dụng ống mao mạch để thu góp 0.5mL mẫu bệnh phẩm.
  • Không được nặn hay bóp chặt mô để thu mẫu máu vào ống mao mạch do thao tác này khiến các dịch của mô chảy thêm vào và gây hòa loãng máu.

– Lấy máu tĩnh mạch: thu 5mL máu vào ống nghiệm EDTA.

Sau khi thu được bệnh phẩm cần vận chuyển nhanh đến phòng XN. Nếu sử dụng bệnh phẩm máu tĩnh mạch, cần lắc nhẹ ống nghiệm để trộn máu với thuốc chống đông.

 

 

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

  • Nữ: 37 – 48% hay 0.37 – 0.48 theo đơn vị SI
  • Nam: 42 – 52% hay 0.42 – 0.52 theo đơn vị SI
  • Khi có thai: Hct giảm đi do huyết tương bị hòa loãng
  • Người có tuổi: Hct bị giảm nhẹ đi
  • Trẻ sơ sinh: Hct tăng

 

 

TĂNG GIÁ TRỊ HEMOTOCRIT

Các nguyên nhân chính thường gặp:

  • Bỏng
  • Bệnh tim mạch
  • Bệnh phổi mạn
  • Bệnh tim bẩm sinh
  • Bệnh Cushing
  • Tình trạng mất nước (cô đặc máu)
  • Erythrocytosis và chứng đa hồng cầu tiên phát (polycethemia vera) và thứ phát (secondary polycythemia)
  • Ung thư gan
  • Tình trạng sốc

 

 

GIẢM GIÁ TRỊ HEMATOCRIT

Các nguyên nhân chính thường gặp:

  • Bệnh nội tiết (Vd: bệnh Addison, suy chức năng tuyến giáp)
  • Thiếu máu
  • Tình trạng ức chế tủy xương
  • Nhiễm trùng cấp và mạn tính (Vd: thấp khớp cấp [rheumatic fever], viêm nội tâm mạc bán cấp di vi khuẩn)
  • Xơ gan
  • Chảy máu
  • Bệnh lý u tân sinh và ung thư (vd: bệnh Hodgkin, bệnh Leukemia, u lympho, đa u tủy xương)
  • Suy dinh dưỡng
  • Tăng gánh dịch trong cơ thể (hòa loãng máu)
  • Có thai
  • Van tim nhân tạo
  • Bệnh thận
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
  • Thiếu hụt vitamin (vd: vitamin B6, acid folic)

 

 

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

– Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả XN

– Kết quả xét nghiệm có thể bị tác động do các vấn đề liên quan với kỹ thuật lấy mẫu máu:

  • Lấy mẫu máu xét nghiệm ở cùng cánh tay đang được đặt đường truyền và truyền dịch tĩnh mạch, nhất là đường truyền ở phái dưới vị trí lấy máu có thể gây hòa loãng máu và làm giảm giá trị hematocrit.
  • Đặt garot tĩnh mạch quá lâu (sau 1 phút) trong khi lấy máu sẽ gây tình trạng cô đặc máu và sai sót kỹ thuật này có thể làm tăng giá trị hematocrit lên thêm 2.5 – 5%
  • Advertisement

– Tăng giả tạo hct có thể xảy ra khi nồng độ glucose máu > 22 mmol/L (400mg/dL), nhất là khi BN có tình trạng mất nước hoặc khi có tăng bạch cầu

– Phụ nữ đang mang thai sẽ có giảm nhẹ Hct do tổng thể tích máu cao hơn (tác dụng hòa loãng)

– Các đối tượng sống ở vùng độ cao sẽ thường có tăng hồng cầu và có tăng giá trị Hct.

 

 

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG HEMATOCRIT MÁU

  1. Hematocrit có một xét nghiệm rất hữu ích được sử dụng để đánh giá mức độ mất máu của BN. Hct thường được thực hiện cùng với định lượng hemoglobin máu. Giảm 3% giá trị hematocrit tương đương với mất khoảng 1 đơn vị máu.
  2. Hematocrit là một thông số hữu ích để đánh giá tình trạng thể tích dịch của BN
  3. XN hematocrit và hemoglobin máu có thể được đánh giá theo seri để đánh giá đáp ứng với điều trị thiếu máu.

 

 

Nguồn: “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng” – do PGS.TS Nguyễn Đạt Anh và Dược sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hương biên soạn.

Xem tất cả xét nghiệm tại:http://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xet-nghiem/

Giới thiệu Lê Minh Thư

Check Also

[Xét nghiệm 57] Hormone kích thích tạo nang trứng (FSH)

HORMON KÍCH THÍCH TẠO NANG TRỨNG (FSH) (Folliculostimuline Hypophysaire / Follicular-Stimulating Hormone [FSH])   Nhắc …