[Cơ chế triệu chứng số 101] JVP: hình dạng sóng bình thường (tiếp theo)

Rate this post

Ở người khoẻ mạnh, có thể dự đoán hình dạng sóng của tĩnh mạch cảnh khi đặc catheter tim (miêu tả trong Hình 3.13). Mỗi phần phản ánh cho sự thay đổi ở tâm nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch cảnh:
a – phản ánh sự co bóp của tâm nhĩ phải và kết thúc kì tâm trương
c – đánh dấu tâm thất phải bắt đầu co bóp và máu lưu thông, làm cho van ba lá phồng lên
x – hoặc ‘x-xuống’ xảy ra khi tâm nhĩ giãn và van ba lá được kéo xuống hướng về mỏm tim.

v – phản ánh áp lực đổ đầy nhĩ sau khi tâm thất co
y – or ‘y-xuống’ đánh dấu quá trình đổ đầy thất sau khi van ba lá mở.
Nói ngắn gọn, a, c và v phản ánh sự gia tăng áp lực trong tâm nhĩ phải, và x và y phản ánh sự giảm áp lực trong tâm nhĩ phải. Vì vậy, hãy nhớ rằng thông thường các thành phần a và c quá gần về mặt thời giàn để có thể phân biệt rõ trên lâm sàng.
Nhớ được các điều này, các bất thường của các thành phần khác nhau trong hình dạng sóng có thể phát hiện được dễ dàng.

IV. Biến đổi hình thái sóng: Mất sóng x – xuống

MÔ TẢ
Sự mất sóng x xuống trong hình thái sóng của tĩnh mạch cảnh thường trùng với kì tâm thu.
NGUYÊN NHÂN
• Hở van ba lá
• Rung nhĩ
CƠ CHẾ
Bình thường, sóng x-xuống gây ra bởi đáy của tâm nhĩ di chuyển xuống dưới ra trước trong kì tâm thu (xem bàn luận trong ‘Biến đổi hình thái sóng: Sóng x-xuống lớn’) Trong hở van ba lá, thể tích máu trào ngược bù trừ cho sự giảm áp xuất bình thường gây ra bởi tâm thu thất.
Trong rung nhĩ, mất sóng x-xuống được cho là gây ra bởi sự co bóp thất kém kết hợp với hở van ba lá mức độ nào đó.

V. Biến đổi hình thái sóng: Sóng x- xuống lõm sâu

MÔ TẢ
Sóng x-xuống xảy ra sau khi tâm nhĩ co, trong kì tâm thu, và cùng lúc động mạch cảnh đập (xem Hình 3.13). Nó phản ánh sự giảm áp lực tĩnh mạch cảnh do:
• Tâm nhĩ giãn ra
• Van ba lá bị kéo xuống trong kì tâm thu
• Sự tống máu từ tâm thất.
Tất cả những yếu tố đó gây lớn hoặc làm giãn tâm nhĩ, làm giảm áp lực tâm nhĩ. Sóng x-xuống lớn nhanh và lớn hơn bình thường. Đây là một dấu hiệu cho thấy rằng có dòng máu tĩnh mạch lưu thông chỉ trong kì tâm thu
Đây là một dấu hiệu khá khó để phát hiện trên thăm khám lâm sàng nhưng đã được chứng minh qua thông tim.
NGUYÊN NHÂN
• Chèn ép tim/Tràn dịch màng ngoài tim

CƠ CHẾ
Sóng x-xuống lớn là do sóng bình thường lớn lên. Trong chèn ép tim cấp, sự co bóp của các buồng tim dẫn tới tăng áp lực nhĩ
phải. Sự gia tăng áp lực này cản trở sự lưu thông của máu tĩnh mạch từ tĩnh mạch cảnh về tâm nhĩ phải trong kì tâm thu. Khi tâm nhĩ dãn ra và tâm thất co, van ba lá bị kéo xuống hướng về phía mỏm tim, và có sự gia tăng thoáng qua thể tích tâm nhĩ và giảm áp lực của tâm nhĩ, làm giảm đột ngột áp lực nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch cảnh.
Ý NGHĨA
Thường khó để thấy được, và có rất ít bằng chứng về sự phổ biến của sóng x lớn; Dù sao thì, nếu nghi ngờ thì cần phải loại trừ chèn ép tim cấp

VI. Biến đổi hình thái sóng tĩnh mạch cảnh: Mất sóng y xuống

MÔ TẢ
Sóng y xuống phản ánh sự sụt giảm áp lực trong tâm nhĩ khi van ba lá mở ra và máu đổ vào tâm thất phải trong kì tâm trương
NGUYÊN NHÂN
Thường gặp
• Chèn ép tim

Ít gặp
• Hẹp van ba lá
CƠ CHẾ
Bất cứ bệnh lý nào làm hạn chế hoặc ngăn cản sự đổ đầy tâm thất trong kì tâm trương đều gây mất sóng y – xuống
Trong chèn ép tim, áp lực từ dịch trong màng ngoài tim xung quanh tim gây gia tăng áp lực lên tâm thất trong kì tâm Biến đổi hình thái sóng: Mất sóng y xuống trương, gây cản trở đổ đầy thất trong kì tâm trương và do đó làm mất sóng y xuống.
Hiếm gặp hơn, trong hẹp van ba lá sự đổ đầy tâm thất bị hạn chế do van ba lá bị hẹp. Vì vậy, áp lực tâm nhĩ cao hơn bình thường và không xảy ra sự tụt giảm áp lực trong tâm nhĩ.

 

VII.Biến đổi hình thái sóng: Sóng y xuống lõm sâu (Dấu hiệu Friedrich)

MÔ TẢ
Áp lực tĩnh mạch cảnh tụt nhanh và rõ trong kì tâm trương, cùng lúc với sự tụt giảm áp lực trong tâm nhĩ xảy ra sau khi van ba lá mở ra.
Trên lâm sàng là dấu hiệu tĩnh mạch cổ xẹp trong kì tâm trương.
NGUYÊN NHÂN

Advertisement

Thường gặp
• Viêm màng ngoài tim co thắt
Ít gặp
• Nhồi máu thất phải
• Thông liên nhĩ
• Rung nhĩ
CƠ CHẾ
Trong viêm màng ngoài tim co thắt, giai đoạn đổ đầy thất đầu tâm trương không bị cản trở nhưng sự đổ đầy bắt đầu bị hạn chế từ khoảng 2/3 giai đoạn sau kì tâm trương khi mà tâm thất giãn ra đụng đến màng ngoài tim bị xơ cứng. Ngay khi xảy ra, áp lực tăng cao hơn mức bình thường. Sóng y xuống lõm sâu khi mà nó khởi đầu từ mức cao do áp lực trong tâm nhĩ cao hơn mức bình thường.
Ý NGHĨA
Sóng y xuống lõm sâu xảy ra trong khoảng 1/3 bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt và 2/3 bệnh nhân bị nhồi máu thất phải,
mặc dù chưa được nghiên cứu nhiều và nó cũng thường khó thấy trên lâm sàng. Sự hiện diện của sóng y xuống nhanh giúp loại trừ chèn ép tim (xem ‘Biến đổi hình thái sóng: Mất sóng y xuống’).

 

Nguồn: Mechanisms of Clinical Signs. 1st Edition. Mark Dennis William Bowen Lucy Cho.

Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”

 

Xem tất cả Cơ chế tiệu chứng tại:

https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/

Giới thiệu Haunguyen

Check Also

[Xét nghiệm 60] Hormon tăng trưởng (GH)

HORMON TĂNG TRƯỞNG (GH) (Hormone de Croissance Plasmatique / Growth Hormone (GH), Human Growth Hormone …