[Xét nghiệm 54 ]Hemoglobin bị glycosyl hóa hay gắn đường (Hemoglobine glycosylée / Glycosylated Hemoglobin G-Hb, Glycated Hgb)

Rate this post

Nhắc lại sinh lý

Glucose kết hợp với Hb một cách liên tục và gần như không hồi phục trong suốt đời sống của hồng cầu (120 ngày). Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym (phản ứng gây Osy hóa protein hay còn gọi là phản ứng Amadori) tạo thành các sản phẩm Aradori (Hình 1). Khi phản ứng xảy ra trong hồng cầu, glucose kết hợp với hemoglobin tạo thành hemoglobin bị glycosyl hóa. Như vậy, hemoglobin bị glycosy hóa (hemoglobine glycosylee) chính là hemoglobin của các hỏng cầu bị bão hòa với glucose dưới dạng glyco-hemoglobin (Hình 1). Tình trạng bão hòa này được thể hiện trong suốt 120 ngày của đời sống hồng cầu. Nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa sẻ tương quan thuận với nồng độ glucose huyết tương trung bình trong vòng 612 tuần trước đó. Vì vậy, bằng cách định lượng nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa (glycosylated hemoglobin), người thầy thuốc có thể nhận định được nồng độ glucose máu trung bình trong vòng 2 – 3 tháng trước đó của BN. Điều này cung cấp các thông tin quý giá để theo dõi các BN bị ĐTĐ là đối tượng có nồng độ glucose máu thay đổi quá nhiều giữa các ngày và giúp theo dõi mức độ kiểm soát lâu dài bệnh ĐTĐ,

 

 

Khi nhận định kết quả XN nồng độ hemoglobin bị glycosy hỏa, điều quan trọng cần biết là định lượng được thành phần nào của hemoglobin bị glycosy hóa. Một số phòng XN báo cáo hemoglobin bị glycosy hóa bao gồm tổng các Hb (tức là gồm cả Hb Aha, A,B và AC), một số phòng XN khác chỉ ghi nhận nồng độ HbA1c như là thành phần hemoglobin được glycosi hóa (giá trị này có thể thấp hơn 2 – 4% so với giá trị được báo cáo đối với tổng các hemoglobin được bão hòa glucose). HbA1c là một phân nhóm của HbA valin có chuỗi N tận (N-terminal Val) của phân tử hemoglobin này sẽ phản Ứng với glucose thông qua phản ứng glycosy hóa không cần enzym xúc tác và không thuận nghịch để tạo nên sản phẩm amadori gọi là HbA1c bị glycosy | hóa (hay HbA1c).

Nhận định kết quả nồng độ HbA,e không thực sự trực quan đối với nhiều BN bị ĐTĐ có thói quen đánh giá kết quả bằng nồng độ glucose máu. Hiệp hội Đái tháo Đường Hoa Kỳ (ADA) đã yêu cầu các phòng xét nghiệm biểu thị kết quả HbA1c thành nồng độ glucose máu trung bình được ước tính. ADA cho rằng kết quả nồng độ glucose máu trung bình được ước tính sẽ giúp BN dễ hiểu hơn và sẽ khiến cải thiện xử trí đái tháo đường,

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

-Để theo dõi sự tuân thủ điều trị và mức độ kiểm soát nồng độ glucose huyết dài hạn ở BN bị ĐTĐ.

– Chỉ số đánh giá hiệu quả điều trị hay kiểm soát đường huyết (có mỗi tương quan trực tiếp giữa kiểm soát kém nồng độ đường huyết và xuất hiện các biến chứng).

-Để dự kiến sự xuất hiện và tiến triển của các biến chứng vi mạch do ĐTĐ.

-Có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh ĐTĐ. Lợi ích vẫn còn đang được xác định.

Cách lấy bệnh phẩm.

XN được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm XN.

Giá trị bình thường

-Giá trị bình thường có thể thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Kết quả được trả lời bằng % nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa so với nồng độ hemoglobin toàn phần:

  • HbAn toàn phần bị glycosyl hóa: 6 – 10%.
  •  HbAa bị glycosyl hóa: 0,3 – 0,5%.
  •  HbA1, bị glycosyl hóa: 0,5 – 0,9%.

-HbA1c bị glycosyl hóa (Theo khuyến cáo của ADA 2010):

  •  Người lớn không bị ĐTĐ: <5,6% (2,2 – 5%).
  • Tăng nguy cơ bị ĐTĐ: 3,7-6,4%.
  • Người lớn bị ĐTĐ: >6,5%.

Tăng nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Hb bào thai (Fetal Hb) trên mức bình thường hoặc 0,5% (tình trạng có HDF kéo dài ở trẻ đồng hợp tử và dị hợp tử). Nghiện rượu.

-Tăng nồng độ glucose máu.

-Ngộ độc chì và opi.

-Bệnh ĐTĐ mới được chẩn đoán.

-Bệnh ĐTĐ được kiểm soát kém.

-Suy thận mạn được lọc máu hay không không được lọc máu,

-Thiếu máu thiếu sắt.

-Tăng nồng độ triglycerid máu.

-Điều trị bằng salicylat.

Giảm nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Mất máu mạn tính,
  • Suy thận mạn.
  • Thời gian sống của hồng cầu bị rút ngắn (Vd: Thiếu máu tan máu,
  • hồng cầu hình cầu [spherocytes]).
  • Có thai.
  • Thiếu máu hồng cầu hình liềm (sickle cell anemia).
  • Sau cắt lách.
  • Thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia.
  • Sau dùng liều lớn vitamin C hoặc vitamin E (>1 g/ngày).
  • Sau truyền máu.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

.-Giảm thời gian sống trung bình của hồng cầu có thể là nguyên nhân gây ước tính thấp hơn giá trị thực nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa (Vd: khi BN bị thiếu máu tan máu, nhiễm thiết huyết tố được điều trị bằng chích máu).

-Có các hemoglobin bất thường cũng có thể là nguyên nhân gây sai lạc kết quả.

-Nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa rất thường bị ước tính cao hơn giá trị thực khi có tình trạng suy thận.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng hemoglobin A1c

XN không thể thiếu trong quy trình theo dõi và chăm sóc lâu dài các BN ĐTĐ, nhất là các BN ĐTĐ không ổn định.

1.XN này không bị ảnh hưởng bởi thời gian lấy máu XN, loại thức ăn mà bệnh nhân ăn, tình trạng gắng sức, stress và bệnh nhân có dùng hay không dùng thuốc điều trị bệnh ĐTĐ trước đó.

2.XN giúp theo dõi mức độ kiểm soát lâu dài bệnh ĐTĐ: Bằng cách định lượng nồng độ hemoglobin bị glycosyl hóa (HbA1c), người thầy thuốc có thể nhận định được nồng độ glucose máu trung bình trong vòng 2 – 3 tháng trước đó của BN. Điều này cung cấp các thông tin quý giá để theo dõi các BN bị ĐTĐ có nồng độ glucose máu thay đổi quá nhiều giữa các ngày. XN nồng độ glucose máu lúc đói là một thông số không ổn định do nó có thể bị thay đổi tùy theo mức độ tuân thủ với phác đồ điều trị gần đây của BN, định lượng nồng độ HbAc được coi như một chỉ số cộng gộp các giá trị nồng độ glucose máu trong vòng vài tháng trở lại đây của BN.

3.XN định lượng nồng độ HbA1c nên được làm với tần suất: :

  • It nhất 2 lần/năm ở các BN là đối tượng đáp ứng được đích điều trị và kiểm soát ổn định nồng độ glucose máu.
  •  Mỗi 3 tháng/lần ở các BN là đối tượng có thay đổi trong phác đồ điều trị và/hoặc không đáp ứng được đích điều trị.
  • Advertisement
  •  Khi cần để hỗ trợ cho quyết định thay đổi phác đồ điều trị cho BN.

4.Một số nhận định khi phân tích kết quả nồng độ HbA1c :

  • Hạ thấp nồng độ HbA1c xuống < 7% đã được chứng minh là giúp | làm giảm các biến chứng vi mạch và thần kinh của bệnh nhân ĐTĐ

Theo Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA), đích chung đối với các BN bị ĐTĐ là duy trì được một nồng độ HbA1c 5 7%. Đích mong muốn đối với các đối tượng chuyên biệt là duy trì được nồng độ HbA1c càng gần với giá trị bình thường càng tốt (< 6%) mà không gây hạ glucose máu đáng kể cho BN. Tuy vậy, đích điều trị này có thể không thích hợp đối với BN có tiền sử bị hạ đường huyết nặng, BN có thời gian sống sót dự kiến ngắn, trẻ quả nhỏ tuổi hay người già và các đối tượng có các bệnh lý nặng phối hợp

Các cảnh báo lâm sàng

-Đích kiểm soát nồng độ glucose máu cần đạt thay đổi tùy theo đối tượng BN. Các đích kiểm soát nồng độ glucose máu càng nghiêm ngặt (Vd: duy trì nồng độ HbA1c< 6%) sẽ giúp làm giảm các biến chứng của bệnh ĐTĐ, song lại làm tăng nguy cơ bị hạ glucose máu. Trẻ em, phụ nữ có thai, người già và các đối tượng có tiền sử bị hạ glucose máu nặng và thường hay xảy ra cần được cân nhắc cẩn thận địch kiểm soát nồng độ glucose máu cần đạt.

-Nếu không thể đạt được các đích điều trị mặc dù đã đạt được đích kiểm soát nồng độ glucose máu trước bữa ăn, có thể cần chú ý hơn nữa tới đánh giá nồng độ glucose máu sau bữa ăn.

-Các BN ĐTĐ cần được hướng dẫn cách theo dõi nồng độ glucose máu tại nhà, ghi lại các kết quả theo dõi và báo cáo lại cho bác sỹ điều trị trong các lần khám định kỳ.

Nguồn: “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng” – do PGS.TS Nguyễn Đạt Anh và Dược sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hương biên soạn

Xem tất cả xét nghiệm tại: http://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xet-nghiem/

Giới thiệu Phan Trọng Hiếu

Check Also

[Xét nghiệm 57] Hormone kích thích tạo nang trứng (FSH)

HORMON KÍCH THÍCH TẠO NANG TRỨNG (FSH) (Folliculostimuline Hypophysaire / Follicular-Stimulating Hormone [FSH])   Nhắc …