MÔ TẢ
Phản xạ căng cơ mạnh hơn bình thường. Tăng phản xạ là một triệu chứng của tổn thương neuron vận động trên. Tăng phản xạ có ý nghĩa bệnh lý trong các tình huống lâm sàng sau:
1 Tăng phản xạ kèm theo các triệu chứng của tổn thương neuron vận động trên ( VD: tăng trương lực cơ, yếu cơ, đa động, dấu Babinski)
2 Phản xạ hai bên không cân xứng
3 Phản xạ tăng so với các phản xạ ở khoanh tuỷ cao hơn, gợi ý bệnh lý tại tuỷ. Viện Nghiên cứu Quốc gia về bệnh thần kinh và đột quỵ (NINDS) đưa ra phương pháp đã được chuẩn hóa để phân độ phản xạ (xem bảng 5.17).
NGUYÊN NHÂN
Thường gặp
- Nhồi máu não
- Xuất huyết não
- Nhồi máu lỗ khuyết trụ sau bao trong
Ít gặp
- Xơ cứng rải rác
- Chấn thương tủy sống
- Khối choán chỗ (VD: khối u, áp xe, dị dạng mạch máu)
CƠ CHẾ
Các tổn thương neuron vận động trên làm tăng hoạt động của neuron vận động gamma và giảm hoạt động của neuron ức chế trung gian, dẫn đến tình trạng bị kích thích của neuron vận động alpha.119 Các triệu chứng gợi ý bệnh của neuron vận động trên bao gồm: tăng trương lực cơ, yếu cơ, nghiệm pháp Barre dương tính. dấu Babinski và tăng phản xạ. Tổn thương trên mức bắt chéo tháp gây tăng phản xạ đối bên tổn thương (VD: cầu não, hành não, trụ sau bao trong, vỏ não vận động) và tổn thương dưới mức bắt chéo tháp gây tăng phản xạ cùng bên. Vị trí tăng phản xạ và các triệu chứng gợi ý neuron vận động trên, ta có thể xác định được nguyên nhân gây bệnh chủ yếu (xem bảng 5.16, 5.18, 5.19).
Ý NGHĨA
Tăng phản xạ là một triệu chứng của neuron vận động trên. Xem bảng 5.18 để thấy giá trị trên lâm sàng của triệu chứng.
Nguồn: Mechanisms of clinical signs. 1st Edition. Mark Dennis Wiliam Bowen Lucy Cho
Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”
Xem tất cả cơ chế triệu chứng tại: https://ykhoa.org/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/