1.MÔ TẢ
Điều này muốn nói tới sự tương quan giữa mực dao động cao nhất của tĩnh mạch cảnh so với góc ức. Áp lực tĩnh mạch cảnh được gọi là tăng khi mực cao nhất của dao động lớn hơn 3cm so với góc ức ở tư thế bệnh nhân nằm nghiêng 45°. Áp lực tĩnh mạch cảnh là một phép đo gián tiếp áp lực đổ đầy của thất phải. Nếu áp lực đổ đầy tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh tăng. Nó cũng có một mối liên quan có giá trị tiên
lượng với áp lực mạch máu phổi và rất hữu ích trong trong đánh giá thể tích dịch và chức năng thất trái.
2.NGUYÊN NHÂN
• Suy tim
• Quá tải thể tích dịch
• Chèn ép tim
• Tràn dịch màng ngoài tim
• Tăng áp động mạch phổi
3.CƠ CHẾ
Các yếu tố đóng góp bao gồm:
• Ở bệnh nhân suy tim, các tĩnh mạch ngoại biên bị co thắt bất thường do phù mô xung quanh và do kích thích hệ giao cảm. Nó gây hậu quả tăng thể tích máu ở hệ tĩnh mạch trung tâm – v.d. hệ tĩnh mạch chủ ngực đổ vào tim phải
• Quá tải thể tích dịch: như bất cứ hệ thống bơm nào, chức năng tâm thất không thể đảm đương tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch một cách hiệu quả. Do đó, sự quá tải thể tích sẽ dẫn đến tăng thể tích và áp lực cuối tâm thu và tâm trương, lượng dịch này sẽ ứ ngược trở lại tâm nhĩ và sau đó là tĩnh mạch cảnh – hoặc trực tiếp do sự rối loạn chức năng tim phải hay là từ phổi do suy tim trái.
• Suy chức năng tâm thu thất phải: giảm tống máu thất phải dẫn đến tăng áp lực cuối tâm thu, dẫn đến tăng áp lực của nhĩ phải. Áp
lực này sau đó được truyền ngược trở lại vào hệ tĩnh mạch trung tâm, làm tăng áp tĩnh mạch và áp lực tĩnh mạch cảnh.
• Suy chức năng tâm trương thất phải (v.d. viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép tim): cứng thành cơ tâm thất hoặc giảm khả năng đổ đầy kì tâm trương thất phải is higher for a given volume during filling. Áp lực này sau đó sẽ ứ trệ ngược trở lại vào hệ tĩnh mạch trung tâm.
4.Ý NGHĨA
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh.
Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch:
• dự đoán CVP >8 cmH2O: độ nhạy 47– 92%, độ đặc hiệu 93–96%, LR nếu có 9.052,58
• phát hiện CVP >12 cmH2O: độ nhạy 78–95%, độ đặc hiệu 89–93%, LR nếu có 10.4 và nếu không có 0.1.52Một nghiên cứu khác cho thấy có ý nghĩa khi không tăng áp lực tĩnh mạch cảnh:
• dự đoán PCWP >18 mmHg: độ nhạy 57%, PPV 95%, NPV 47%. 59
Tuy nhiên, nếu không có tăng áp lực tĩnh mạch cảnh, độ đặc hiểu là 93% cho PCWP <18 mmHg.
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh cho tiên lượng âm tính trong trường hợp:
• Dự đoán suy tim mới phát hiện: RR 1.3260
• Dự đoán tử vong do suy tim: RR 1.37.60
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh là một dấu hiệu cốt lõi trong các bệnh lý màng ngoài tim:
• Gặp trong chèn ép tim cấp trong 100% trường hợp
• Gặp trong 98% bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt.
Nguồn: Mechanisms of Clinical Signs. 1st Edition. Mark Dennis William Bowen Lucy Cho.
Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”
Xem tất cả Cơ chế tiệu chứng tại: