[Cơ chế triệu chứng số 161] Giảm thính lực

Rate this post

I. MÔ TẢ

Thính lực được đánh giá tại giường bằng cách nói thầm (lưu ý đây là xét nghiệm sàng lọc ít giá trị), nghiệm pháp Weber và Rinne. Trên lâm sàng, giảm thính lực có ý nghĩa (tức >30 dB) thường bị bỏ sót khoảng 50% trường hợp không làm đánh giá chính thức (ví dụ phép đo sức nghe).

II. NGUYÊN NHÂN

Hay gặp
• Ráy tai bít chặt
• Điếc tuổi già (giảm thính lực do lão hóa)
• Viêm tai giữa có dịch
• Thủng màng nhĩ
• Xơ cứng tai
• Thuốc (VD gentamicin, furosemide, aspirin)
 Ít gặp
• Bệnh Ménière
• Viêm thần kinh tiền đình
• U thần kinh thính giác
• Viêm màng não
• Cholesteatoma

III. CƠ CHẾ

Bao gồm:
1 điếc dẫn truyền
2 điếc tiếp nhận
3 điếc trung ương (hiếm).

Điếc dẫn truyền

Trong điếc dẫn truyền, sóng âm không được dẫn truyền tới cơ quan thụ cảm của hệ thống thính giác. Điếc dẫn truyền có thể là hậu quả của rối loạn ở ống tai ngoài, màng nhĩ, các xương nhỏ hoặc tai giữa. Nguyên nhân hay gặp nhất là do ráy tai hay “chất sáp” bít chặt ống tai ngoài. Các nguyên nhân khác như viêm tai giữa có dịch, thủng màng nhĩ, xơ cứng tai và cholesteatoma.

Điếc tiếp nhận

Điếc tiếp nhận gây ra do rối loạn chức năng ốc tai, nhánh thính giác của thần kinh thính giác và/hoặc thần kinh tiền đình ốc tai.101 Tần số khác nhau của âm thanh được tách ra trong các phần khác nhau của cấu trúc xoắn ốc trong tai trong. Trong tổn thương ốc tai, mức nghe các tần số âm thanh khác nhau không đồng đều. Nguyên nhân bao gồm bệnh Ménière, u góc cầu – tiểu não (Vd u thần kinh thính giác), viêm thần kinh tiền đình và các thuốc độc với tai (VD gentamicin, furosemide, aspirin).

Điếc trung ương (hiếm)

Do sự bắt chéo các sợi cảm giác trên chỗ đi vào thân não, tổn thương trung ương có khả năng nhất gây điếc một bên là chỗ đi vào của bó thần kinh tiền đình ốc tai ở chỗ nối hành – cầu não. Điếc tiếp nhận hai bên có thể là hậu quả của tôn thương ở vỏ thính giác sơ cấp trên các hồi ngang Heschl.

IV. GIÁ TRỊ

Điếc tiếp nhận không đối xứng liên quan đến tổn thương thần kinh trung ương (VD khối u ở lỗ tai trong hoặc vùng cầu – tiểu não). Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân giảm thính lực >15 dB ở hai tần số hoặc nhiều hơn, hoặc ≥15% không đối xứng trong thang điểm phân biệt lời nói, khoảng 10% bệnh nhân có khối u nhận thấy được trên MRI.

Advertisement

 

Nguồn: Mechanisms of Clinical Signs. 1st Edition. Mark Dennis William Bowen Lucy Cho.

Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”

Xem tất cả Cơ chế tiệu chứng tại:

https://ykhoa.org/category/khoa-hoc/co-che-trieu-chung/

Giới thiệu tranphuong

Check Also

[Xét nghiệm 60] Hormon tăng trưởng (GH)

HORMON TĂNG TRƯỞNG (GH) (Hormone de Croissance Plasmatique / Growth Hormone (GH), Human Growth Hormone …