GLOBULIN MIỄN DỊCH D (IgD).
(Gammalobuline D / Immunoglobulin D)
Nhắc lại sinh lý
IgD được tìm thấy chủ yếu trên bề mặt của các tế bào lymphocyt B và có tác động như một receptor màng đối với lymphocyt B (B-cell antigen receptor), vì vậy globulin này có thể giúp điều hòa chức năng tế bào B và hoạt hóa một số tế bào lympho. Tuy vậy, chức năng của các Igb lưu hành trong tuần hoàn vẫn còn chưa được biết rõ.
lgD không đi qua được hàng rào rau thai và nồng độ của giobulin miễn dịch này trong huyết thanh đạt tới giá trị như ở người lớn khi trẻ 13 tuổi.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm
Để chẩn đoán hoặc theo dõi bệnh đa u tủy xương loại tăng IgD (hiếm sip).
Giá trị bình thường
<=15,3 mg/dL hay <= 1,53 g/L.
Tăng nồng độ IgD huyết thanh
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Bệnh lý đơn dòng (monoclonal):
- Bệnh đa u tủy xương loại IgD
- Bệnh globulin miễn dịch đơn dòng với ý nghĩa không được xác định (MGUS).
– Bệnh lý đa dòng (polyelonal):
- Bệnh tự miễn.
- Các nhiễm trùng mạn tính (tăng vừa).
- Rối loạn protein máu (dysproteinemia).
- Viêm gan cấp do virus.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Sau ghép tủy xương của người cho không có quan hệ huyết thống (allogeneic).
Giảm nồng độ IgD huyết thanh
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Các tình trạng thiếu hụt IgD do di truyền.
– Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
– Bệnh đa u tủy xương không thuộc loại IgD.
– Trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ trước tuổi vị thành niên.
Nguồn: “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng” – do PGS.TS Nguyễn Đạt Anh và Dược sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hương biên soạn
Xem tất cả xét nghiệm tại: http://ykhoa.org/category/khoa-hoc/khoa-hoc-can-lam-sang/xet-nghiem/