1.MÔ TẢ
Trong trường hợp không có tăng áp động mạch phổi nặng, âm thổi được mô tả là âm thổi đầu tâm trương, giảm dần cường độ, nghe rõ ở liên sườn 3 hoặc 4 ở bờ trái xương ức. Cũng như các âm thổi có nguyên nhân từ tim phải, nó sẽ tăng cường độ khi hít vào.
2.NGUYÊN NHÂN
Thường gặp
• Tăng áp động mạch phổi – nguyên nhân thường gặp, đặc biệt khi xuất hiện hội chứng Eisenmenger.
• Tứ chứng Fallot sau khi được phẫu thuật do van động mạch phổi bị cắt ngang.
• Dãn động mạch phổi – bệnh lý nguyên phát hoặc thứ phát do bệnh mô liên kết (v.d. Hội chứng Marfan)
• Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Ít gặp
• Các bất thường bẩm sinh về cấu trúc của bộ máy lá van
• Bệnh tim hậu thấp – hiếm
• Hội chứng Carcinoid – hiếm
3.CƠ CHẾ
Âm thổi hở van động mạch phổi gây ra do lá van động mạch phổi bị mất chức năng cho phép máu lưu thông ngược từ động mạch
phổi vào tâm thất phải trong kì tâm trương.
Không kể đến các bệnh lý nền gây ra, nó có thể do:
• dãn vòng van động mạch phổi
• dãn động mạch phổi
• bất thường hình dạng lá van
• các bất thường bẩm sinh liên quan tới van
Dãn vòng van là hậu quả của quá trình tăng áp động mạch phổi mãn tính, đây là nguyên nhân cũng như là cơ chế thường gặp
(xem ‘Âm thổi Graham Steell’ trong phần này).
Dãn động mạch phổi, hậu quả là động mạch phổi quá lớn so với bộ máy van, có thể do nguyên phát hoặc trong bệnh lý mô liên kết.
4.Ý NGHĨA
Hẹp van động mạch phổi mức độ nhẹ thường gặp trong cộng đồng. Tuy nhiên, sự xuất hiện rõ ràng của âm thổi làm tăng khả năng bị hở van động mạch phổi, LR 17.0.68
Không có âm thổi thì cũng không loại trừ được hở van động mạch phổi, NLR 0.9.68
Nguồn: Mechanisms of Clinical Signs. 1st Edition. Mark Dennis William Bowen Lucy Cho.
Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”
Xem tất cả Cơ chế tiệu chứng tại: