Bệnh võng mạc do tăng huyết áp
Có liên quan đến những thay đổi bệnh học gặp ở mạch máu võng mạc do (hoặc như là chỉ điểm của) tăng huyết áp. Vài dấu hiệu
cũng được dùng như chỉ điểm cho tính nghiêm trọng của tăng huyết áp.
Ý NGHĨA
Gần đây có sự quan tâm trở lại về bệnh võng mạc do tăng huyết áp như là một dấu chứng chỉ điểm, tiên lượng và yếu tố nguy cơ của bệnh
• Bệnh võng mạc do tăng huyết áp nhẹ và trung bình thì làm tăng 1-2 lần nguy cơ tăng huyết áp
• Bệnh võng mạc do tăng huyết áp nhẹ và trung bình thì làm tăng 1-8 lần nguy cơ đột quỵ
• Bệnh võng mạc do tăng huyết áp nhẹ thì làm tăng 2-3 lần nguy cơ bệnh mạch vành
• Bệnh võng mạc do tăng huyết áp trung bình thì làm tăng nguy cơ suy giảm nhận thức.
I. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: bắt chéo động tĩnh mạch
1.MÔ TẢ
Một tiểu ĐM võng mạc dãn lớn bắt chéo một TM và có thể đè xẹp nó và gây phù nề đoạn xa chỗ bắt chéo. TM sẽ có dạng đồng hồ cát ở mỗi bên chỗ bắt chéo.
2.NGUYÊN NHÂN
• Tăng huyết áp
3.CƠ CHẾ
Tăng huyết áp kéo dài làm tăng sản trungmạc và dày nội mạc tiểu ĐM. ĐM dãn lớn đụng chạm TM nằm dưới, làm nó có bề ngoài bị kẹt.
II. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: dấu hiệu dây bạc và dây đồng
1.MÔ TẢ
Liên quan đến màu sắc bất thường của tiểu ĐM khi nhìn qua kính soi đáy mắt. Trong dây đồng, tiểu ĐM màu đỏ nâu, trong dây
bạc, tiểu ĐM màu xám
2.NGUYÊN NHÂN
• Tăng huyết áp
3.CƠ CHẾ
Sự thay đổi của phản xạ ánh sáng bình thường của ĐM võng mạc là nguyên nhân của cả hai sự đổi màu Ở dây đồng, mảng xơ và hyalin hóa lan rộng khắp tiểu ĐM, tiếp tục làm dày nó. Khi mức độ dày còn tiếp diễn, phản xạ ánh sáng trở nên phân tán và tiểu ĐM võng mạc có
màu đỏ nâu.
Ở dây bạc, mảng xơ dày lên nhiều hơn làm tăng mật độ quang học của thành mạch, làm nó giống như được bọc lại. Nếu toàn bộ mạch được bọc lại, nó sẽ giống như dây bạc.
III. Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: vệt bông
1.MÔ TẢ
Vùng nhỏ đổi màu trắng-vàng trên võng mạc, thường được mô tả như mảng trắng, phồng.
2.NGUYÊN NHÂN
Thường gặp
• Đái tháo đường – thường gặp nhất
• Tăng huyết áp – thường gặp
Ít gặp
• Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc
• Tắc tĩnh mạch nhánh võng mạc
• HIV – hiếm
• Viêm tụy – hiếm
3.CƠ CHẾ
Chủ yếu do tổn thương và phồng bó sợi thần kinh
Tăng huyết áp kéo dài dẫn tới sự méo mó và tắc nghẽn tiểu động mạch võng mạc, tắc nghẽn dòng chảy sợi trục (dòng proteins, lipids.v.v dọc sợi trục thần kinh) và tích tụ mảnh vụng thần kinh nội bào trong vỏ bao sợi trục thần kinh. Những tổn thương này dẫn tới phù vỏ bao.
IV.Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: vi phình mạch
1.MÔ TẢ
Chấm đỏ sậm, tròn, nhỏ trên bề mặt võng mạc mà nhỏ hơn đường kính tĩnh mạch thị chính (xem Hình 3.9). Chúng thường báo trước diễn tiến đến pha xuất tiết của bệnh võng mạc tăng huyết áp
2.NGUYÊN NHÂN
• Đái tháo đường
• Tăng huyết áp
3.CƠ CHẾ
Khi bệnh võng mạc do tăng huyết áp tiến triển, có thiếu máu cục bộ và thoái hóa cơ trơn mạch máu do tắc nghẽn mao mạch, hoại tử tế bào nội mô và tạo thành phình mạch nhỏ.
V.Bệnh võng mạc do tăng huyết áp: xuất huyết võng mạc
1.MÔ TẢ
Chảy máu trong võng mạc hoặc tràn ra võng mạc. Có thể dạng ‘chấm và vết’ hoặc ‘vệt’
2.NGUYÊN NHÂN
Thường gặp
• Tăng huyết áp
• Đái tháo đường
• Chấn thương
Ít gặp
• Tắc tĩnh mạch võng mạc
• Tắc động mạch võng mạc
3.CƠ CHẾ
Tăng huyết áp kéo dài dẫn đến dày nội mạc và thiếu máu cục bộ. Làm thoái hóa mạch máu võng mạc đến độ làm rỉ huyết tương và chảy máu trên võng mạc.
Nguồn: Mechanisms of Clinical Signs. 1st Edition. Mark Dennis William Bowen Lucy Cho.
Tham khảo bản dịch của nhóm “Chia sẻ ca lâm sàng”
Xem tất cả Cơ chế tiệu chứng tại: